QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1003/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh Bắc
Kạn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2.
Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch,
kế hoạch 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó
các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở,
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của
Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có
liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thanh
tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc
khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính
xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám
đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh
Thanh tra huyện, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện,
thành phố kết luận nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh thanh tra trong phạm
vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu
nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận
và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận
việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở
đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e, Tiếp nhận, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
8. Về phòng, chống
tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ
quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh
kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về
minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết
quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát
nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật;
được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các
Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác
quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh;
quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm
vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám
đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động,
luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố.
15. Quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
1. Lãnh đạo Thanh tra
tỉnh có Chánh Thanh tra và 03 Phó Chánh Thanh tra;
2. Chánh Thanh tra tỉnh
là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất
với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách
chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra
tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh
vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh
tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
1. Cơ cấu tổ chức bộ
máy:
Các phòng chuyên môn
thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo 1 (Nghiệp vụ 1);
- Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo 2 (Nghiệp vụ 2);
- Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo 3 (Nghiệp vụ 3);
- Phòng Thanh tra
phòng, chống tham nhũng;
- Phòng Giám sát, kiểm
tra và xử lý sau thanh tra.
2. Biên chế.
Biên chế công chức của
Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành ./.