ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
692/2015/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 03 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV
ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra
thành phố tại Tờ trình số 03/TTTP ngày 29/10/2014 và Công văn số 35/TTTP-VP
ngày 11/02/2015; Báo cáo thẩm định số 61/BCTĐ-STP ngày 05/12/2014 của Sở Tư
pháp và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 10/SNV-TCBM ngày 12/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành, thay thế Quyết định số 1399/2009/QĐ-UBND ngày 22/7/2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- TTCP;
- Cục KTVBQPPL,
BTP;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- CT và các PCTUBNDTP;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐNDTP;
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3;
- CVP, PCVP;
- CV: NC4, NC1;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 692/2015/QĐ-UBND ngày 03/4/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Thanh
tra thành phố là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Thanh
tra thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố mà
trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo về
công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Thanh tra thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các
tổ chức thuộc Thanh tra thành phố; Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, quận.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra thành
phố.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với Thanh tra huyện, quận, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
huyện, quận, Thanh tra sở.
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, quận, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan
đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, quận;
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập và
các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra thành phố và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, quận khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao; quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, Chánh thanh
tra sở, Chánh Thanh tra huyện, quận kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, quận thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân
dân huyện, quận khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám
đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận không đồng ý thì có quyền ra quyết
định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
quận, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị
việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, Giám đốc
sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho
rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, giải quyết
lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, quận
và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài
sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp
kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài
sản, thu nhập trên địa bàn thành phố; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra
Chính phủ.
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện quyền hạn của Thanh tra thành phố theo quy định của pháp luật; được yêu
cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các
Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra thành phố; quản lý
biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra thành
phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc
điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở,
Thanh tra huyện, quận.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành
phố.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố:
1. Lãnh đạo Thanh tra thành phố:
Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh thanh tra.
a) Chánh Thanh tra thành phố là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra thành phố, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Thanh tra thành phố.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban
hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ.
b) Phó Chánh Thanh tra thành phố là
người giúp Chánh Thanh tra thành phố và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra
thành phố và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra
thành phố vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra thành phố được Chánh Thanh tra
thành phố ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra thành phố.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh
Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của
Chánh Thanh tra thành phố.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh
Thanh tra thành phố thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra thành phố gồm:
a) Văn phòng
b) Phòng Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo số 1;
c) Phòng Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo số 2;
d) Phòng Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo số 3;
đ) Phòng Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo số 4;
e) Phòng Thanh tra, phòng, chống tham
nhũng;
g) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý
sau thanh tra.
3. Cơ cấu lãnh đạo cấp phòng: Trưởng
phòng và không quá 02 Phó trưởng phòng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng,
Phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra thành phố do Chánh Thanh
tra thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của
thành phố.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Thanh tra
thành phố được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm và nằm trong tổng
biên chế công chức của thành phố được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra thành phố xây dựng kế hoạch biên chế công
chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Chánh Thanh tra thành phố căn cứ quy định của pháp luật và
nhiệm vụ, quyền hạn được giao để chỉ đạo thực hiện Quy định này; ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của từng phòng;
xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
quy chế làm việc, mối quan hệ phối hợp công tác nội bộ của Thanh tra thành phố
phân công theo lĩnh vực địa bàn và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Qui định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần
sửa đổi, bổ sung Quy định, Chánh Thanh tra thành phố phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định./.