ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
20 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ THU VÀ SỬ DỤNG MỨC THU DỊCH VỤ TUYỂN
SINH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá năm ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Thông tư số
18/2014/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển
sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản
2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh trong các cơ sở giáo dục công
lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 16/TTr-SGDĐT ngày 23/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế thu
và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình từ năm học 2022-2023.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 5 năm 2022.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị trực thuộc tỉnh; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục công lập và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, VP5,6.
TrH_VP5_QĐQP
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ THU VÀ SỬ DỤNG MỨC THU DỊCH VỤ TUYỂN SINH TRONG CÁC
CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định cơ chế thu và sử dụng
mức thu dịch vụ tuyển sinh trong các cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Không áp dụng quy định này đối
với Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú Ninh Bình. Ngân sách tỉnh bảo đảm
kinh phí chi dịch vụ tuyển sinh đối với Trường Trung học phổ thông Dân tộc Nội
trú Ninh Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Trẻ mầm non đăng ký tuyển
sinh đầu cấp vào cơ sở giáo dục mầm non công lập; học sinh đăng ký tuyển sinh đầu
cấp các trường phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc xác định mức thu dịch vụ tuyển sinh
1. Mức thu dịch vụ tuyển sinh đầu
cấp được xác định dựa trên chi phí phục vụ tuyển sinh, đảm bảo nguyên tắc tính
đúng, tính đủ, thu đủ bù đắp chi phí, đúng quy chế tuyển sinh và các quy định của
nhà nước về quản lý tài chính; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng
địa bàn dân cư, khả năng thu nhập thực tế của người dân.
2. Chi phí phục vụ tuyển sinh
được xác định trên cơ sở các khoản chi hợp pháp, hợp lí, hợp lệ theo văn bản hướng
dẫn hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Các khoản chi do
các nguồn kinh phí khác đảm bảo, không được tính vào chi phí khi xây dựng dự
toán chi phí phục vụ tuyển sinh.
Điều 4. Cơ
chế thu và mức thu dịch vụ tuyển sinh
1. Mức thu dịch vụ tuyển sinh đối
với học sinh dự tuyển vào cấp học có tổ chức tuyển sinh theo phương thức thi
tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển đủ bù đắp chi phí cho công tác tuyển
sinh. Cấp học không tổ chức thi tuyển, tuyển sinh theo hình thức xét tuyển thì
mức thu dịch vụ tuyển sinh đủ bù đắp chi phí in ấn hồ sơ tuyển sinh.
2. Mức thu dịch vụ tuyển sinh
do các cơ sở giáo dục quyết định trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc, cơ chế thu
và quy trình xác định mức thu quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quyết định
này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy
trình xác định mức thu dịch vụ tuyển sinh
1. Đối với cấp học có tổ chức
tuyển sinh theo phương thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển: Các
cơ sở tuyển sinh lập kế hoạch dự kiến thu, chi cho công tác tuyển sinh (bao gồm
kinh phí chi cho công tác tuyển sinh tại cơ sở tuyển sinh và kinh phí chi chung
cho công tác tuyển sinh tại Sở Giáo dục và Đào tạo đối với tuyển sinh vào lớp
10 trung học phổ thông). Phần kinh phí chi chung cho công tác tuyển sinh lớp 10
trung học phổ thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo, do Sở Giáo dục và Đào tạo xác định
chi phí và thông báo bằng văn bản cho các cơ sở tuyển sinh biết trước kỳ thi
tuyển sinh, số kinh phí chi tại Sở được tính bình quân trên mỗi thí sinh đăng
ký dự thi. Mức thu dịch vụ tuyển sinh được xác định hợp lý căn cứ vào dự kiến số
lượng học sinh đăng ký tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, số môn thi tuyển
sinh, hình thức thi các môn thi tuyển sinh, thời gian tổ chức tuyển sinh, số
người tham gia công tác tuyển sinh và các chi phí khác có liên quan phục vụ
công tác tuyển sinh. Chi phí cho công tác tuyển sinh thực hiện mức chi theo quy
định hiện hành của nhà nước.
2. Đối với cấp học không tổ chức
thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển, dự kiến mức thu dịch vụ tuyển
sinh được xác định bằng chi phí thực tế in ấn hồ sơ tuyển sinh.
3. Các cơ sở tuyển sinh tổ chức
thảo luận, thống nhất trong lãnh đạo đơn vị và hội đồng trường; lấy ý kiến đóng
góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động trong đơn vị vào kế hoạch
dự toán thu, chi. Tiếp thu ý kiến đóng góp và hoàn thiện kế hoạch; báo cáo cơ
quan quản lý trực tiếp (các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở báo cáo
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các trường trung học phổ thông
báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo) trước khi thực hiện; niêm yết, công khai mức
thu dịch vụ tuyển sinh trước kỳ tuyển sinh.
Điều 6. Các
chi phí dịch vụ tuyển sinh
1. Chi phí dịch vụ tuyển sinh
theo phương thức thi tuyển (tuyển sinh lớp 10 trường trung học phổ thông công lập)
được chi cho các nội dung sau:
Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện
các công việc, hoạt động chung phục vụ kỳ thi tuyển sinh toàn tỉnh: Triển khai
các hội nghị, tập huấn về công tác tuyển sinh; tổng hợp dữ liệu số lượng dự
thi, đánh số báo danh, xếp phòng thi, khớp điểm, in kết quả thi; thanh tra điều
kiện thi, thanh tra thi lưu động; công tác ra đề, sao in đề thi; vận chuyển đề
thi đến từng điểm thi; ban chấm thi tự luận/trắc nghiệm; ban chấm phúc khảo bài
thi tự luận/trắc nghiệm; hội đồng duyệt và công bố kết quả, các công việc khác
phục vụ kỳ thi tuyển sinh.
Tại các cơ sở giáo dục tuyển
sinh: Chi phí in ấn hồ sơ tuyển sinh, thông báo tuyển sinh, kế hoạch tuyển
sinh, tiếp nhận hồ sơ, xử lý, nhập dữ liệu, kiểm dò hồ sơ đăng ký dự thi tuyển
sinh; chi tổ chức coi thi; thanh tra cắm chốt, công an, bảo vệ, y tế, phục vụ tại
cơ sở thi; nước uống, văn phòng phẩm, các công việc khác phục vụ việc tổ chức
thi tại cơ sở tuyển sinh.
2. Công tác tuyển sinh đầu cấp
đối với các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thực hiện theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế tuyển sinh. Trường hợp tổ chức tuyển sinh
theo phương thức xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển (nếu
có) chi phí dịch vụ tuyển sinh là chi phí thực tế cho công tác tuyển sinh theo
các quy định hiện hành của nhà nước.
3. Chi phí dịch vụ tuyển sinh đối
với cấp học không tổ chức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển là chi
phí thực tế in ấn hồ sơ tuyển sinh.
Điều 7. Quản
lý và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh
1. Sở Giáo dục và Đào tạo, các
cơ sở giáo dục tuyển sinh có trách nhiệm quản lý và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển
sinh; tổ chức thực hiện công tác kế toán về thu, chi kinh phí dịch vụ tuyển
sinh theo quy định hiện hành.
2. Việc quản lý, sử dụng mức
thu dịch vụ tuyển sinh đảm bảo thu, chi đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, thực
hiện công khai theo quy định hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Triển khai Quy định này đến
các trường trung học phổ thông công lập, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện,
thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quy định này;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thu, sử dụng nguồn thu
dịch vụ tuyển sinh;
d) Theo dõi việc thu, quản lý,
sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn thực hiện Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Triển khai Quy định này đến
Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục công lập thuộc thẩm quyền quản
lý;
b) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tiếp nhận, rà soát hồ
sơ xác định mức thu, tổng hợp tình hình thu, quản lý, sử dụng dịch vụ tuyển
sinh của các cơ sở giáo dục công lập thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo bằng
văn bản về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
c) Thực hiện kiểm tra, thanh
tra và xử lý những sai phạm trong việc thu, quản lý và sử dụng mức thu dịch vụ
tuyển sinh của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Các cơ sở tuyển sinh
a) Triển khai Quy định này đến
giáo viên, nhân viên, người lao động trong đơn vị;
b) Tổ chức thu, quản lý và sử dụng
kinh phí dịch vụ tuyển sinh theo đúng quy định;
c) Báo cáo kế hoạch thu, chi
kinh phí dịch vụ tuyển sinh trước kỳ tuyển sinh, mức thu tuyển sinh về Phòng
Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở), về
Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường trung học phổ thông) trước kỳ tuyển
sinh;
Báo cáo tổng hợp tình hình thực
hiện thu, chi dịch vụ tuyển sinh về Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với đối với
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở), về Sở Giáo dục và Đào tạo (đối
với các trường trung học phổ thông) trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Điều 9. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản
ánh kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.