Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 10/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/03/2014
Ngày có hiệu lực 03/04/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Nguyễn Thiện
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/2014/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 03 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị quyết số 77/2013/NQ-HĐND ngày 18/12/2013 của HĐND tỉnh; Văn bản số 77/HĐND ngày 12/3/2014 của Thường trực HĐND tỉnh về việc điều chỉnh một số nội dung chi kiểm soát thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Văn bản số 55/STP-KSTT ngày 15/01/2014, Sở Tài chính tại Văn bản số 408/STC-NS ngày 04/3/2014 về việc đề nghị điều chỉnh một số nội dung tại Phục lục Nghị quyết số 77/2013/NQ-HĐND ngày 18/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính với các nội dung sau:

1. Đối tượng áp dụng:

Bộ phận Kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh (gọi chung là cấp tỉnh); UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện) và UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã).

2. Phạm vi áp dụng:

- Áp dụng đối với các hoạt động kiểm soát việc quy định, thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

- Quyết định này không bao gồm:

+ Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.

+ Hoạt động kiểm soát thủ tục xử lý vi phạm hành chính, thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.

3. Nguồn kinh phí:

- Kinh phí bảo đảm cho việc kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh được tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện và UBND cấp xã thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó chi trả.

4. Nội dung chi:

- Chi cho việc cập nhật dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; công bố, công khai và kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính.

- Chi lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; chi lấy ý kiến tham gia của các chuyên gia đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp (chỉ thanh toán đối với các trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo lấy ý kiến cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính phải lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, của chuyên gia).

- Chi cho các hoạt động rà soát độc lập các quy định về thủ tục hành chính: Lập biểu mẫu rà soát, điền biểu mẫu rà soát; chi xây dựng báo cáo tổng hợp, phân tích về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh; chi xây dựng báo cáo kết quả rà soát, đánh giá về thủ tục hành chính theo chuyên đề, theo ngành, lĩnh vực.

- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến đối với các quy định về thủ tục hành chính, các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính.

[...]