HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2019/NQ-HĐND
|
Hậu Giang,
ngày 06 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP CHO NHỮNG NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, Ở ẤP, KHU VỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh Công
an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng
01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của
Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố;
Xét Tờ trình số 2776 /TTr-UBND ngày 14 tháng
11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang đề nghị thông qua Nghị quyết quy
định chức danh, số lượng và mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn, ở ấp, khu vực; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định chức
danh, số lượng và mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn, ở ấp, khu vực, cụ thể như sau:
1. Chức danh
và mức phụ cấp hàng tháng theo hệ số 1,3 nhân với mức lương cơ sở cho những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn:
a) Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra Đảng hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng;
b) Văn phòng Đảng
ủy - Tổ chức Đảng;
c) Tuyên giáo
- Dân vận;
d) Phó Trưởng
Công an (nơi chưa bố trí Phó Trưởng Công an chính quy);
đ) Chỉ huy phó
Ban Chỉ huy quân sự;
e) Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Trưởng ban Ban Thanh tra nhân dân;
g) Chủ tịch Hội
Người Cao tuổi - Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
2. Chức danh
và mức phụ cấp hàng tháng theo hệ số 1,2 nhân với mức lương cơ sở cho những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn:
a) Phó Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ;
b) Phó Chủ tịch
Hội Nông dân;
c) Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh;
d) Phó Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
đ) Phó Chủ tịch
Hội Chữ thập đỏ;
e) Thủ quỹ;
g) Quản lý Nhà
văn hóa và Đài Truyền thanh.
3. Số lượng
những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn:
a) Xã, phường,
thị trấn loại I, được bố trí tối đa không quá 14 người;
b) Xã, phường,
thị trấn loại II được bố trí tối đa không quá 12 người. Không thực hiện 02 chức
danh: Chức danh Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Chức danh Quản lý Nhà văn hóa và
Đài Truyền thanh nhiệm vụ do công chức Văn hóa - xã hội đảm nhận;
c) Xã, phường,
thị trấn loại III được bố trí tối đa không quá 10 người. Không thực hiện 04 chức
danh: Chức danh Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Chức danh Quản lý Nhà văn hóa và
Đài Truyền thanh nhiệm vụ do công chức Văn hóa - xã hội đảm nhận; chức danh
Tuyên giáo - Dân vận nhiệm vụ do Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị
trấn đảm nhận; Không thực hiện chức danh Thủ quỹ, nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn phân công công chức Văn phòng - thống kê hoặc người
hoạt động không chuyên trách đảm nhận.
4. Chức danh,
số lượng và mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở ấp,
khu vực:
a) Chức danh: Bí
thư Chi bộ; Trưởng ấp; Trưởng ban Công tác Mặt trận.
b) Số lượng:
Mỗi ấp, khu vực được bố trí không quá 03 người theo chức danh quy định nêu
trên.
c) Mức phụ cấp
Bí thư Chi bộ 1,2; Trưởng ấp 1,1; Trưởng ban Công tác Mặt trận 1,0 nhân với mức
lương cơ sở.
Điều 2. Mức phụ cấp kiêm nhiệm
1. Cán
bộ, công chức cấp xã được phân công kiêm nhiệm chức danh hoạt động không chuyên
trách cấp xã (giảm một người so với số lượng quy định) thì được hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
2. Những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã được phân công kiêm nhiệm chức danh hoạt động
không chuyên trách cấp xã (giảm một người so với số lượng quy định) thì được hưởng
phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
3. Những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã được phân công kiêm nhiệm chức danh hoạt động
không chuyên trách ấp, khu vực (giảm một người so với số lượng quy định) thì được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
4. Những người
hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu vực được phân công kiêm nhiệm chức danh
hoạt động không chuyên trách ấp, khu vực (giảm một người so với số lượng quy định)
thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
5. Mỗi người
chỉ kiêm nhiệm một chức danh.
6. Phụ cấp
kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
Điều 3. Chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực
1. Những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội bắt buộc. Chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định
hiện hành.
2. Những người
hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu vực là đối tượng được hỗ trợ tham gia bảo
hiểm y tế. Mức đóng bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế
hiện hành.
Điều 4. Chế độ hỗ trợ phụ cấp thôi việc, nghỉ việc
1. Những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực dôi dư,
không bố trí được công tác khác sau khi thực hiện Nghị quyết này và do sắp xếp
đơn vị hành chính cấp xã, sáp nhập ấp, khu vực thì được hỗ trợ mỗi năm công tác
bằng một tháng phụ cấp hiện hưởng, cộng phụ cấp kiêm nhiệm (nếu có) nhưng tổng
mức hỗ trợ không vượt quá 10 năm.
2. Trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, phải giải quyết dứt
điểm việc hỗ trợ phụ cấp thôi việc, nghỉ việc đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở ấp, khu vực dôi dư.
3. Nguồn kinh
phí để thực hiện hỗ trợ phụ cấp thôi việc, nghỉ việc được đảm bảo theo phân cấp
ngân sách.
Điều 5. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày
17 tháng 4 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định
chức danh, số lượng và mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách
ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
3. Sau khi Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành, các địa phương phải kiện toàn, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và
ở ấp, khu vực. Thời gian thực hiện chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 5 năm 2020.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa IX Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019 và có
hiệu lực từ ngày 16 tháng 12 năm 2019./.
Nơi nhận:
- VPQH; VPCP (HN,TP. HCM);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND
tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Tạo
|