ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2010/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 12 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
TRONG LĨNH VỰC ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, ĐÀO TẠO NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC CỦA TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Quyết định số số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 216/TTr-STC ngày 01
/02/2010 về việc ban hành Quy định đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan,
Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 3 Quyết định;
- Lưu: VT, TC,VX.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG LĨNH VỰC ĐÀO
TẠO DẠY NGHỀ, ĐÀO TẠO NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH
YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10 /2010/QĐ-UBND ngày 12 /4 /2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này
quy định về đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực đào tạo dạy nghề và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức,
viên chức của tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo,
dạy nghề) thuộc các nguồn kinh phí của ngân sách địa phương như sau:
a) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nhà nước;
b) Kinh phí thực hiện chính sách
dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn cho người
tàn tật; dạy nghề cho người nghèo;
c) Kinh phí thực hiện chính sách
đào tạo khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản
lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh Yên Bái;
d) Kinh phí thực hiện chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo, dạy nghề;
đ) Kinh phí đào tạo, dạy nghề
khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thực hiện theo hình thức đặt hàng.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước;
cơ quan được giao dự toán kinh phí để tổ chức đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo,
dạy nghề;
b) Các tổ chức trong và ngoài nước
có tư cách pháp nhân, có đủ điều kiện và chức năng cung ứng dịch vụ đào tạo, dạy
nghề.
Điều 2.
Nguyên tắc đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo, dạy nghề
1. Đáp ứng được yêu cầu về số lượng,
chất lượng, đơn giá, thời gian thực hiện nhiệm vụ đào tạo dạy nghề theo quy định
của cấp có thẩm quyền và cấp các văn bằng chứng chỉ theo đúng qui định của pháp
luật;
2. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo,
dạy nghề gắn với sử dụng nguồn nhân lực sau khi đào tạo xong;
3. Tạo điều kiện thuận lợi về địa
điểm học tập, đi lại cho người học; bảo đảm không bị trùng lặp về đối tượng
trong cùng nội dung đào tạo giữa các nguồn kinh phí.;
4. Coi trọng và đối xử bình đẳng
đối với các sản phẩm và dịch vụ đào tạo dạy nghề của các cơ sở giáo dục đào tạo
trong và ngoài công lập;
5. Bảo đảm sử dụng ngân sách nhà
nước đúng mục đích, hiệu quả;
6. Phân cấp tối đa cho các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện đặt hàng đào tạo, dạy nghề cho các đối tượng thuộc
phạm vi cấp huyện quản lý.
Chương II
GIAO NHIỆM VỤ ĐẶT HÀNG
VÀ TỔ CHỨC KÝ KẾT HỢP ĐỒNG, THANH LÝ HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG
Điều 3. Điều
kiện đặt hàng
1. Nhiệm vụ đào tạo dạy nghề sử
dụng ngân sách nhà nước được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đặt hàng.
2. Nhà cung cấp nhận đặt hàng
cung cấp dịch vụ đào tạo dạy nghề sử dụng ngân sách nhà nước phải có đủ các điều
kiện sau:
a) Được thành lập theo đúng quy
định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, thiết bị
và tài chính phù hợp với quy mô, trình độ đào tạo đảm bảo đáp ứng được các yêu
cầu của hợp đồng đặt hàng;
c) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý đủ về số lượng, đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được các yêu
cầu của hợp đồng đặt hàng;
d) Có đủ chương trình, giáo
trình được cơ quan chức năng thẩm định và phù hợp với ngành, nghề, trình độ đào
tạo theo yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.
Điều 4. Cơ
quan quyết định đặt hàng, cơ quan thực hiện đặt hàng, nhà cung cấp dịch vụ
1. Cơ quan quyết định đặt hàng: Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan đặt hàng: Các cơ
quan, đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kinh phí và nhiệm vụ đào tạo theo
hình thức đặt hàng.
3. Nhà cung cấp dịch vụ: Đơn vị
được cơ quan đặt hàng lựa chọn cung cấp dịch vụ đào tạo dạy nghề.
Điều 5. Căn
cứ đặt hàng
1. Quyết định đặt hàng dịch vụ
đào tạo dạy nghề của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Giá, đơn giá đặt hàng do Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt được xác định trên cơ sở mức thu học phí theo quy định
hiện hành hoặc áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Mức đơn giá đặt hàng cụ thể theo
từng ngành nghề do cơ quan đặt hàng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Số lượng, chất lượng học viên
đào tạo được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo yêu cầu của từng ngành nghề và được
xác định theo nguyên tắc:
a) Số lượng học viên đặt hàng phải
phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; khuyến
khích hình thức đặt hàng đào tạo dạy nghề theo địa chỉ sử dụng, gắn với tạo việc
làm; đặt hàng đào tạo dạy nghề cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
b) Chất lượng học viên đào tạo phải
bảo đảm đủ điều kiện để cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định, đáp ứng được yêu
cầu công việc của từng ngành nghề sau khi đào tạo xong.
4. Thời gian triển khai và thời
gian hoàn thành được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Dự toán kinh phí đặt hàng được
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Lựa
chọn nhà cung cấp dịch vụ đặt hàng
1. Căn cứ nhiệm vụ đặt hàng được
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao thủ trưởng cơ quan đặt hàng quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định đặt hàng để tổ chức lựa chọn nhà cung cấp.
Nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức
hoạt động và số lượng thành viên của Hội đồng thẩm định đặt hàng do thủ trưởng
cơ quan đặt hàng quyết định. Thành viên tham gia hội đồng phải bảo đảm công
tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Hội đồng thẩm định đặt hàng
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ của các nhà cung cấp, trình thủ trưởng cơ quan đặt
hàng quyết định phê duyệt nhà cung cấp có đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu đặt
hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này để làm căn cứ ký kết hợp đồng
đặt hàng.
Quyết định phê duyệt lựa chọn
nhà cung cấp của thủ trưởng cơ quan đặt hàng phải được gửi đến Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi; gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch
đầu tư cùng cấp để theo dõi giám sát thực hiện.
3. Thời gian, nội dung hồ sơ yêu
cầu đặt hàng, phương thức đánh giá xem xét lựa chọn nhà cung cấp do thủ trưởng
cơ quan đặt hàng quyết định bảo đảm đáp ứng được nội dung, tiến độ thực hiện
nhiệm vụ đặt hàng theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Hợp
đồng đặt hàng đào tạo dậy nghề
1. Sau khi lựa chọn được nhà
cung cấp, cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp tiến hành ký hợp đồng theo đúng quy
định của pháp luật. Nội dung hợp đồng gồm:
a) Tên ngành nghề, nhiệm vụ đào
tạo;
b) Số lượng học viên được đào tạo
dạy nghề và được cấp văn bằng, chứng chỉ;
c) Chất lượng đào tạo dạy nghề
theo từng ngành nghề lĩnh vực;
d) Giá, đơn giá đặt hàng, bao gồm
cả học phí thu từ học viên (nếu có);
đ) Giá trị hợp đồng;
g) Thời gian hoàn thành;
h) Phương thức nghiệm thu, thanh
toán;
i) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa
cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp;
k) Trách nhiệm của các bên do vi
phạm hợp đồng.
Ngoài ra, các bên có thể thoả
thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định
của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng có phát sinh tình huống, khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng thì cơ quan
đặt hàng phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Điều
chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng
1. Giá trị hợp đồng đặt hàng chỉ
được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép trong các trường hợp:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
điều chỉnh định mức chi ngân sách nhà nước.
b) Nhà nước thay đổi về cơ chế,
chính sách tiền lương, giá vật tư, nguyên nhiên vật liệu.
2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ
áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh không được
vượt dự toán đã được phê duyệt và phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định.
3. Trường hợp có phát sinh hợp
lý những công việc ngoài phạm vi đặt hàng thì đơn vị ký hợp đồng đặt hàng thoả
thuận với nhà cung cấp đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát
sinh và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Nghiệm
thu thanh lý hợp đồng đặt hàng
1. Việc nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng đặt hàng phải bảo đảm theo đúng các nội dung điều khoản đã ký kết trong hợp
đồng đặt hàng.
Hội đồng thẩm định đặt hàng được
thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này có trách nhiệm giúp thủ
trưởng cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu thanh lý hợp đồng đặt hàng.
2. Đối với nhiệm vụ đặt hàng đào
tạo dạy nghề theo địa chỉ sử dụng, việc nghiệm thu, thanh lý hợp đồng phải có sự
chứng kiến của đại diện đơn vị sử dụng lao động.
3. Trường hợp số lượng, chất lượng,
thời hạn đào tạo dạy nghề không bảo đảm như đã ký kết trong hợp đồng đặt hàng,
thì phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các bên tham gia trong hồ sơ
nghiệm thu để làm cơ sở xử lý và thanh toán kinh phí đặt hàng.
Điều 10.
Thanh toán hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo
1. Căn cứ vào kết quả cung cấp dịch
vụ đào tạo dạy nghề và hợp đồng được ký kết, cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm
thu sản phẩm dịch vụ đào tạo và thực hiện thanh toán theo quy định hiện hành.
Cơ quan nào thực hiện đặt hàng thì cơ quan đó chịu trách nhiệm thanh toán, quyết
toán. Căn cứ thanh toán đối với dịch vụ cung ứng đào tạo dạy nghề theo phương thức
đặt hàng gồm:
a) Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch
vụ đào tạo dạy nghề đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp.
b) Biên bản nghiệm thu số lượng,
chất lượng dịch vụ đào tạo dạy nghề hoàn thành giữa cơ quan thực hiện đặt hàng
với nhà cung cấp.
c) Giá, đơn giá thanh toán do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định.
d) Các tài liệu khác có liên
quan.
2. Trình tự và thủ tục thanh
toán, quyết toán kinh phí đào tạo dạy nghề theo hình thức đặt hàng được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn hiện hành.
Chương III
LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ SỬ
DỤNG KINH PHÍ ĐẶT HÀNG
Điều 11. Lập
dự toán và phân bổ kinh phí
1. Lập dự toán:
a) Kinh phí đặt hàng dịch vụ đào
tạo, dạy nghề được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn
vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trường hợp nhiệm vụ đặt hàng có
thời gian thực hiện trên một năm, thì cơ quan đặt hàng có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí đặt hàng báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí vào dự toán
ngân sách hàng năm để tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đặt hàng đã được ký kết.
b) Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán ngân sách, các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị (sau đây gọi
tắt là các địa phương, đơn vị) căn cứ hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, yêu cầu về đào tạo phát triển nguồn nhân lực lập dự toán chi đào tạo dạy
nghề theo hình thức đặt hàng cùng với dự toán chi đào tạo dạy nghề của địa
phương, đơn vị mình gửi về: Sở Lao động Thương binh và Xã hội (đối với chi đào
tạo dạy nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động Thương binh và Xã hội); gửi
Sở Nội vụ (đối với chi đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ); gửi Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan
chức năng khác (đối với các nhiệm vụ chi đào tạo dạy nghề thuộc phạm vi quản lý
của các cơ quan này) để tổng hợp chung gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Dự toán chi đào tạo dạy nghề
theo hình thức đặt hàng do các địa phương, đơn vị lập phải dự kiến được đầy đủ
các chỉ tiêu về: tên ngành nghề đào tạo thực hiện theo hình thức đặt hàng; số
lượng học viên; chất lượng; giá, đơn giá đặt hàng; thời gian hoàn thành; kinh
phí thực hiện đặt hàng và kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực sau khi đào tạo xong.
c) Căn cứ nhu cầu kinh phí đào tạo,
dạy nghề do Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo,
các cơ quan, đơn vị dự kiến và khả năng của ngân sách địa phương, Sở Tài chính
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí ngân sách cho công tác đào tạo dạy
nghề theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Phân bổ dự toán:
Trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo dạy
nghề, dự toán ngân sách được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và chỉ tiêu đào tạo dạy
nghề theo hình thức đặt hàng do các địa phương, đơn vị đăng ký, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan đơn vị thống
nhất với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ kinh phí
đào tạo, dạy nghề theo hình thức đặt hàng cùng với phương án phân bổ dự toán
chi đào tạo dạy nghề thuộc phạm vi quản lý để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt giao cho các địa phương, đơn vị trực tiếp lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ
để ký kết hợp đồng đặt hàng.
Dự toán chi đào tạo, dạy nghề thực
hiện theo hình thức đặt hàng phân bổ và giao cho các địa phương, đơn vị phải có
các chỉ tiêu sau: tên ngành nghề đào tạo thực hiện theo hình thức đặt hàng; số
lượng học viên; chất lượng; giá, đơn giá đặt hàng; thời gian hoàn thành; kinh
phí thực hiện đặt hàng; tên cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng.
Điều 12.
Chi trả, thanh toán kinh phí đặt hàng
1. Căn cứ nhiệm vụ đặt hàng và dự
toán kinh phí được giao, các địa phương, đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
nhiệm vụ có trách nhiệm lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ có đủ điều kiện để ký kết
hợp đồng và tổ chức thực hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo dạy nghề theo
quy định.
2. Kinh phí đặt hàng đào tạo được
cấp qua cơ quan đặt hàng để chi trả, thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ.
3. Việc chi trả, thanh toán kinh
phí đặt hàng được thực hiện theo tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở bảo đảm
có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Căn cứ dự toán ngân sách được giao
và hợp đồng đặt hàng được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp, cơ
quan đặt hàng được tạm ứng cho nhà cung cấp dịch vụ tối thiểu 30% và tối đa
không quá 80% giá trị hợp đồng để triển khai thực hiện công việc. Số kinh phí
còn lại sẽ được chi trả, thanh toán sau khi có Biên bản nghiệm thu số lượng, khối
lượng, chất lượng dịch vụ đào tạo hoàn thành giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung
cấp.
Điều 13. Quản
lý, sử dụng kinh phí đặt hàng
1. Cơ quan đặt hàng phải có
trách nhiệm sử dụng kinh phí đặt hàng đúng mục đích; thực hiện chi trả, thanh
toán kinh phí đặt hàng cho nhà cung cấp dịch vụ kịp thời và theo đúng tiến độ
thực hiện của hợp đồng.
2. Nhà cung cấp dịch vụ khi được
nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo phải theo dõi, hạch toán riêng phần kinh
phí được nhận do đặt hàng đem lại, và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài
chính (nếu có).
3. Đối với hoạt động đào tạo được
phép thu học phí từ người học, thì phần thu học phí để lại theo chế độ quy định
sẽ được tính vào giá hợp đồng. Mức giá này bao gồm hai phần: Kinh phí nhà
nước bảo đảm và kinh phí thu từ đối tượng sử dụng. Phần kinh phí (học phí) thu
từ người học tính vào giá hợp đồng được quyết toán cùng với khoản chi do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo quy định hiện hành.
Mức học phí thu từ học viên được
tính vào giá hợp đồng tương ứng bằng mức học phí của các cơ sở đào tạo, dạy nghề
công lập cùng cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Kết thúc năm ngân sách, kinh
phí đặt hàng giao cho cơ quan thực hiện đặt hàng chưa chi trả, thanh toán kịp
cho nhà cung cấp được chuyển sang năm sau theo quy định để tiếp tục chi trả
thanh toán cho nhà cung cấp theo hợp đồng đặt hàng đã được ký kết.
5. Sử dụng chênh lệch thu lớn
hơn chi từ hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo được thực hiện như
sau:
a) Đối với nhà cung cấp là đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ tài chính: Sau khi thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp các loại thuế theo quy định), phần
chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại đơn vị được quyền tự chủ theo quy định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ;
b) Đối với nhà cung cấp là doanh
nghiệp, thực hiện hạch toán theo quy định của Luật doanh nghiệp;
c) Đối với nhà cung cấp là cá
nhân, đơn vị ngoài công lập tự quyết định sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về
tài chính đối với nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan đặt hàng
a) Căn cứ chỉ tiêu đào tạo dạy
nghề và dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao tổ chức lựa chọn nhà cung
cấp dịch vụ có đủ điều kiện để ký kết hợp đồng đặt hàng và triển khai thực hiện
hợp đồng;
b) Theo dõi, giám sát việc thực
hiện hợp đồng đặt hàng của nhà cung cấp dịch vụ; quản lý, chi trả, quyết toán
kinh phí đặt hàng theo quy định;
c) Phối hợp với các cơ quan chức
năng bố trí, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực sau đào tạo; định kỳ thực hiện
chế độ báo cáo, thống kê theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên.
2. Nhà cung cấp dịch vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ đặt hàng
theo đúng nội dung hợp đồng đã ký kết với cơ quan đặt hàng;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí đặt
hàng đúng mục đích, đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Hàng năm căn cứ yêu cầu về
đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực thuộc phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch và đăng
ký chỉ tiêu đào tạo, dạy nghề thực hiện theo hình thức đặt hàng gắn với nhu cầu
sử dụng nguồn nhân lực trên địa bàn gửi các cơ quan chức năng bảo đảm không bị
trùng lặp về đối tượng trong cùng nội dung đào tạo giữa các nguồn kinh phí .
b) Tổ chức, chỉ đạo các cơ quan
chức năng chủ động lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ có đủ điều kiện để triển khai
thực hiện nhiệm vụ đặt hàng đào tạo, dạy nghề được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; bố
trí, sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực sau khi đào tạo xong.
4. Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo theo chức năng nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
xây dựng kế hoạch và đăng ký chỉ tiêu đào tạo dạy nghề thực hiện theo hình thức
đặt hàng đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
b) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chỉ tiêu đặt hàng; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm;
c) Định kỳ tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tình hình kết quả
đào tạo và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo theo Quy định này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp
với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt giao chỉ tiêu đào tạo, dạy nghề hàng năm phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6. Sở Tài chính:
a) Bảo đảm kinh phí và hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí và xây dựng đơn giá đặt hàng đào tạo dạy
nghề;
b) Phối hợp với các cơ quan kiểm
tra, giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo hình thức
đặt hàng tại các cơ quan, đơn vị.
7. Kho bạc Nhà nước: Kiểm soát
chi và thanh toán kinh phí đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo, dạy nghề theo quy
định;
Điều 15. Xử
lý vi phạm
1. Nhà cung cấp dịch vụ đặt hàng
có hành vi vi phạm pháp luật về đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo sử dụng ngân
sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo quy định hiện hành
của pháp luật.
2. Đối với cán bộ, công chức có
hành vi vi phạm pháp luật về đặt hàng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức và quy định của pháp luật có liên quan./.