ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2007/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 29 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC, NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
TRONG KHU VỰC VÙNG NƯỚC ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm
bảo cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản hướng
dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP về điều kiện sản xuất,
kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản Nông lâm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý khai thác, nuôi trồng thuỷ sản trong khu vực vùng
nước đường thuỷ nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Thủy sản -
Nông lâm chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và triển khai thực hiện Quy định
nêu trên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND
thành phố, Giám đốc Sở Thủy sản - Nông lâm, Giám đốc Công an thành phố, Chỉ huy
trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn có liên quan thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận huyện, phường, xã
và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC, NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TRONG KHU VỰC VÙNG
NƯỚC ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-UB ngày 29 tháng 1 năm 2007 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Các hoạt động
khai thác, nuôi trồng thủy sản trong khu vực vùng nước đường thủy nội địa trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này
áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân khai thác, nuôi trồng thủy sản
trong khu vực vùng nước đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Việc sử dụng vùng nước
đường thủy nội địa để khai thác nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm an toàn giao
thông đường thủy nội địa, trật tự, an toàn cho người, phương tiện, tài sản và bảo
vệ môi trường, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và góp phần bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
Điều 4. Các hoạt động khai
thác, nuôi trồng thủy sản ở các luồng và hành lang bảo vệ luồng thuộc tuyến đường
thủy nội địa phải tuân theo các quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Luật Thủy sản và các quy định khác của pháp lệnh hiện hành.
Điều 5. Trong Quy định
này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Đường thủy
nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên
sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vũng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo,
nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ
chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
2. Phương tiện
thuỷ nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có
động cơ chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
3. Luồng chạy
tàu thuyền (sau đây gọi tắt là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống
báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
4. Hành lang
bảo vệ luồng là phần giới hạn của vùng nước hoặc dải đất dọc hai bên luồng để lắp
đặt báo hiệu, bảo vệ luồng và bảo đảm an toàn giao thông.
5. Tàu cá là
tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo
quản, vận chuyển thủy sản.
6. Khai thác
thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và
các vùng nước tự nhiên khác.
7. Chủ tàu cá
là tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý, sử dụng tàu cá.
8. Thuyền trưởng
là người chỉ huy trên tàu cá đối với loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy
chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế
từ 15 mét trở lên.
9. Người lái
tàu cá là người trực tiếp điều khiển tàu cá đối với loại tàu cá có lắp máy có tổng
công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước
thiết kế dưới 15 mét.
10. Thuyền
viên tàu cá là những người thuộc định biên của tàu, bao gồm thuyền trưởng, các
sĩ quan và các chức danh khác được bố trí làm việc trên tàu.
11. Vùng nước
đường thủy nội địa là khu vực thuộc phạm vi bảo vệ đường thủy nội địa do cơ
quan quản lý đường thủy nội địa quy định phạm vi sử dụng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
QUẢN LÝ KHAI THÁC, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG KHU VỰC VÙNG NƯỚC, ĐƯỜNG THUỶ NỘI
ĐỊA
Điều 6. Khai thác thủy sản
ở các luồng và hành lang bảo vệ luồng thuộc tuyến đường thủy nội địa cần phải
tuân thủ các yêu cầu sau:
1. Các tàu cá
lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa (cv) trở lên hoặc không lắp
máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15m trở lên phải có giấy đăng ký, đăng
kiểm, giấy phép hoạt động nghề cá, sổ chứng nhận khả năng hoạt động tàu cá, sổ
danh bạ thuyền viên; phải trang bị đầy đủ trang thiết bị an toàn theo quy định.
Đối với tàu
cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 45cv trở lên, ngoài các điều kiện nêu
trên thì thuyền trưởng, máy trưởng phải có bằng thuyền trưởng, máy trưởng phù hợp
với quy định.
Các tàu cá
khác, trừ các loại tàu cá đã nêu trên, phải có giấy phép hoạt động nghề cá, sổ
danh bạ thuyền viên và phải trang bị đầy đủ trang thiết bị an toàn theo quy định;
2. Các tàu cá
phải trang bị đầy đủ đèn hành trình, đèn hiệu, tín hiệu theo quy định khi tham
gia trên tuyến đường thuỷ nội địa.
3. Phải neo đậu
ở các bến theo quy định; khi có bão, lũ lụt phải tuân theo sự điều động của cơ
quan thẩm quyền đến nơi neo đậu quy định.
4. Các tàu cá
khi tàu hoạt động ở luồng thuỷ nội địa, phải trang bị hệ thống thông tin liên lạc
theo các quy định hiện hành.
5. Thuyền trưởng,
người lái tàu cá khi điều khiển tàu cá hoạt động trên đường thủy nội địa phải
tuân theo quy tắc giao thông và báo hiệu đường thủy nội địa quy định tại Luật
Giao thông đường thủy nội địa;
6. Các chủ
tàu cá phải mua bảo hiểm tai nạn cho các thuyền viên làm việc trên tàu và khuyến
khích mua bảo hiểm vỏ thân tàu và máy tàu cho tàu của mình.
Điều 7. Nuôi trồng thủy sản
ở các luồng và hành lang bảo vệ luồng thuộc tuyến đường thủy nội địa cần phải
tuân thủ các yêu cầu sau:
1. Có nghề
nuôi trồng thủy sản, khai thác và ngư cụ khai thác thủy sản phù hợp với quy định
của Bộ Thủy sản.
2. Trong phạm
vi hành lang bảo vệ luồng, hoạt động nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản
không được làm che khuất báo hiệu, ảnh hưởng đến tầm nhìn của người trực tiếp
điều khiển phương tiện và phải theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường thủy nội
địa.
Điều 8. Khi hành lang bảo vệ luồng
thay đổi, đơn vị quản lý đường thủy nội địa thông báo hành lang bảo vệ luồng mới
thì tổ chức và cá nhân nuôi trồng thuỷ sản, hoạt động khai thác thủy sản phải
di chuyển, thu hẹp vật chướng ngại do mình gây ra trên hành lang bảo vệ luồng mới
này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC, NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
VÙNG NƯỚC ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 9. Sở Giao thông -
Công chính
1. Chủ trì phối
hợp với Sở Thủy sản - Nông lâm, Công an, UBND các quận, huyện và Hội Nông dân
thành phố, cơ quan thông tin đại chúng, các ban ngành có liên quan, các tổ chức
đoàn thể thành phố tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và hướng
dẫn cho các tổ chức, cá nhân khai thác và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
thành phố chấp hành, thực hiện các quy định của pháp luật giao thông đường đường
thuỷ nội địa và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Chỉ đạo lực
lượng Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa phối hợp với Cảnh sát đường thuỷ,
Thanh tra chuyên ngành thuỷ sản kiểm tra chặt chẽ và xử lý nghiêm những tổ chức,
cá nhân khai thác và nuôi trồng thuỷ sản vi phạm pháp luật giao thông đường thuỷ
nội địa.
3. Tổ chức
triển khai lắp đặt hệ thống báo hiệu, mốc chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông
đường thuỷ nội địa.
Điều 10. Sở Thuỷ sản -
Nông Lâm
1. Xây dựng
và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thuỷ nội địa đối với
tàu cá.
2. Phối hợp với
UBND các quận, huyện và các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành nuôi trồng thủy sản của các tổ chức, cá nhân theo quy hoạch đã
được cơ quan thẩm quyền phê duyệt nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành
vi xâm hại đến luồng và hành lang bảo vệ luồng thuộc tuyến đường thủy nội địa.
3. Có trách
nhiệm phối hợp với Sở Giao thông - Công chính thực hiện khoản 1 điều 9 của Quy
định này.
Điều 11. Công an thành
phố
1. Phối hợp với
các cơ quan chức năng liên quan xây dựng và thực hiện các biện pháp đảm bảo trật
tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, kịp thời ngăn chặn các trường hợp dễ
gây tai nạn giao thông đường thuỷ.
2. Tuần tra,
kiểm soát trên các tuyến sông, tập trung xử lý cương quyết những hành vi vi phạm,
đặc biệt là các trường hợp khai thác, nuôi trồng thuỷ sản vi phạm luồng và hành
lang bảo vệ luồng, không đảm bảo điều kiện an toàn hoặc người điều khiển tàu cá
không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
3. Có trách
nhiệm phối hợp với Sở Giao thông - Công chính thực hiện khoản 1 điều 9 của Quy
định này.
Điều 12. Bộ Chỉ huy
biên phòng thành phố
1. Phối hợp với
các cơ quan chức năng, các sở, ban, ngành thực hiện các biện pháp an toàn giao
thông đường thủy nội địa.
2. Thường
xuyên kiểm tra, kiểm soát các phương tiện đường thủy ra vào hoạt động ở khu vực
biên giới biển, đảm bảo an toàn giao thông đường thủy.
Điều 13. Ủy ban nhân
dân quận, huyện
1. Chỉ đạo
cho UBND các xã, phường phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý công trình giao
thông đường thuỷ nội địa có biện pháp bảo vệ tốt hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội
địa.
2. Phối hợp
các ban, ngành có liên quan phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về giao
thông đường thuỷ nội địa cho các tổ chức, cá nhân khai thác và nuôi trồng thuỷ
sản trên địa bàn quản lý.
Điều 14. Sở Tư pháp, Sở
Văn hoá - Thông tin và Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng.
Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật giao thông đường thuỷ nội địa trên sóng phát thanh,
truyền hình và mạng lưới thông tin cơ sở.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định pháp luật về khai thác,
nuôi trồng thủy sản trong khu vực vùng nước đường thủy nội địa và Quy định này
thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 16. Tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định của pháp luật hiện hành về khai thác, nuôi trồng thủy sản
trong khu vực vùng nước đường thủy nội địa và Quy định này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cơ quan và cá nhân có
liên quan kịp thời phản ảnh về Sở Thủy sản - Nông lâm để tổng hợp, trình UBND
thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.