ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1/2022/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 27
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng
Ban Dân tộc tại Tờ trình số 01/TTr-BDT ngày 06 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Dân tộc tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết
định số 127/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế, Ủy ban Dân tộc;
- Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, đơn vị;
+ Lưu: VT, KGVX.Cường.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
QUY
ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN DÂN TỘC
TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 1/2022/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ
quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh),
thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý và điều hành của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Ban hành các quyết
định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh
vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc và UBND
cấp huyện;
Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện xã hội hóa
các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh: Ban hành Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực công tác dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Là cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản
lý, chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do UBND tỉnh giao; theo dõi, tổng
hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính
sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải
quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào
dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức
tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số
theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại
hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công
tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm
nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp
phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan tham giúp UBND tỉnh xác định xã, thôn, bản vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; các dân tộc còn
gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa
ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự,
thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức
được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng
Dân tộc và công chức giúp UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản
lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác
quốc tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công
tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các
lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công
tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với Công
an tỉnh và ngành chức năng thực hiện công tác nắm tình hình địa bàn; tuyên truyền,
vận động đảm bảo an ninh, trật tự trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần
dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết
hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội
vụ và các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí,
sử dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và công chức là người dân tộc
thiểu số làm việc tại UBND cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc
trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên
là người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc
tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức biểu
dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các phòng, đơn vị trực thuộc Ban
Dân tộc; mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc
Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ
máy; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị
thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng
và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh.
17. Thực hiện công
tác thống kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban Dân tộc
có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban Dân tộc để tổ chức
thực hiện.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Sở Nội
vụ báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.