Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 09/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/05/2010
Ngày có hiệu lực 17/05/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Lê Diễn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 09/2010/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 07 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI DÂN THUỘC HỘ NGHÈO VÙNG KHÓ KHĂN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TTLT- UBDT-BTC, ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Liên ngành Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính, về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ, về việc công nhận các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn tỉnh Đăk Nông;
Xét đề nghị của liên ngành: Ban Dân tộc - Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 133/TTrLN-BDT-STC-SNN&PTNT ngày 23/3/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu của chính sách:

- Hỗ trợ đời sống của người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn;

- Hỗ trợ người dân nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và từng bước tiếp cận với sản xuất hàng hóa, thông qua hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao.

2. Đối tượng của chính sách:

- Người dân thuộc hộ nghèo sinh sống ở vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 và Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về công nhận các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

- Phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Phải được đăng ký hộ khẩu và cư trú hợp pháp trên địa bàn vùng khó khăn.

3. Nguyên tắc hỗ trợ:

Đúng đối tượng, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan và có hiệu quả thiết thực.

4. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp.

5. Hình thức hỗ trợ:

Hỗ trợ bằng hiện vật theo định mức cho các đối tượng theo danh mục hỗ trợ phục vụ cho sản xuất phù hợp với thực tế từng hộ.

6. Danh mục hỗ trợ: Giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc thú y và muối I ốt.

7. Định mức hỗ trợ:

- Người dân thuộc hộ nghèo sinh sống ở xã khu vực III: 100.000 đồng/người/năm.

- Người dân thuộc hộ nghèo sinh sống ở vùng khó khăn, xã biên giới: 80.000 đồng/người/năm.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Kinh phí thực hiện:

a) Kinh phí thực hiện năm 2010: Căn cứ vào số liệu rà soát hộ khẩu nghèo năm 2009 của UBND các huyện, thị xã, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị để thực hiện.

Trường hợp số lượng nhân khẩu tại thời điểm cấp phát nhiều hơn số lượng do UBND các xã, thị trấn cung cấp trong năm 2009 thì UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm lập danh sách cấp bổ sung để UBND huyện tổng hợp gửi Ban Dân tộc tỉnh trình UBND tỉnh quyết định.

b) Kinh phí thực hiện từ năm 2011: Từ năm 2011, kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn được cân đối trong chi thường xuyên của ngân sách các huyện, thị xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Hàng năm, UBND các huyện, thị xã báo cáo số liệu về số đối tượng được thụ hưởng chính sách và kinh phí thực hiện của riêng chính sách này về Ban Dân tộc tỉnh và Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 9 để tổng hợp.

[...]