Quyết định 09/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Nam
Số hiệu | 09/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/05/2006 |
Ngày có hiệu lực | 27/05/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Nam |
Người ký | Trần Xuân Lộc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2006/QĐ-UBND |
Phủ Lý, ngày 17 tháng 5 năm 2006 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về Giáo dục;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 7 năm 2004 của Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
1.1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo (trừ đào tạo nghề) trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật; thực hiện một số quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.2. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2.2. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, dự án phát triển giáo dục và đào tạo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý giáo dục, đào tạo cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục và đào tạo.
2.5. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trung tâm giáo dục kỹ thuật - hướng nghiệp và các trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh.
2.6. Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường trung học phổ thông trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2.7. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thuộc huyện triển khai thực hiện sau khi được ban hành.
2.8. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi kiểm tra và phát huy quyền tự chủ hoạt động của các trường: trường Cao đẳng sư phạm, trường trung học chuyên nghiệp khối sư phạm; trường trung học phổ thông; Trung tâm Giáo dục kỹ thuật - hướng nghiệp; các trung tâm Giáo dục thường xuyên của tỉnh; trường, lớp, cơ sở bồi dưỡng đào tạo tại chức và các trường học khác theo quy định của pháp luật và theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.9. Quản lý, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch và các hoạt động giáo dục đối với các trường, các cơ sở giáo dục đào tạo được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp, uỷ quyền cho Sở quản lý theo điều lệ, quy chế, tiêu chuẩn định mức và các quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và đào tạo.
2.10. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương trình, biện pháp và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện xã hội hoá giáo dục và đào tạo ở địa phương; Hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép hoạt động của các tổ chức du học tự túc trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.12. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng giáo dục và các cơ sở giáo dục trực thuộc các Sở, ngành khác.
2.13. Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc và hướng dẫn các phòng giáo dục huyện, thị xã lập kế hoạch biên chế; tổng hợp và lập kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh theo hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh.
2.14. Tổ chức lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm của tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, lập dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật. Sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ và giao dự toán chi ngân sách, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
2.15. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh mức thu học phí cụ thể trên địa bàn tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm kiểm tra việc thu chi học phí trên địa bàn.