ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
19 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BTP ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá
tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội
dung về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh Hải Dương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2023 và thay thế Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 09 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư
pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Lưu VT, NC-KSTTHC.Th (10b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2023/QĐ-UBND
ngày tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định một
số nội dung về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân tỉnh (do Ủy ban nhân dân tỉnh trình), văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh, bao gồm:
a) Đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Xây dựng văn bản quy định
chi tiết văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Khoản 1 Điều
27, Khoản 1 Điều 28 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được sửa
đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2020 (viết tắt là “Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật”);
c) Xây dựng nghị quyết quy định
biện pháp đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo quy định tại Khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
d) Lấy ý kiến đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
đ) Tổ chức truyền thông chính
sách có tác động lớn đến xã hội.
e) Quy định thủ tục hành chính
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Những nội dung không quy định
trong Quyết định này được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và các văn bản liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với:
1. Các cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh; Các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là “sở, ban, ngành”).
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (viết tắt là “Ủy ban nhân dân cấp huyện”).
3. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Đối với nghị quyết:
a) Các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều
27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Trường hợp trong thực tiễn
công tác quản lý nhà nước phát sinh những vấn đề cần thiết phải ban hành nghị
quyết để quy định các biện pháp bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên hoặc biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, ngân
sách, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội trên địa bàn; Các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đánh giá cụ thể các
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn trước khi tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết.
c) Đối với lập đề nghị xây dựng
nghị quyết quy định biện pháp đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện theo Khoản
2 Điều 5 Quyết định này.
2. Đối với quyết định:
a) Đề nghị xây dựng quyết định
quy phạm pháp luật được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều 28 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tùy theo tình hình thực tiễn
của tỉnh, các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị xây dựng
quyết định khi cần thiết phải ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước tại
địa phương.
3. Đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật trên cơ sở kết quả công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật, công tác theo dõi thi hành pháp luật:
a) Thông qua công tác giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Sở Tư pháp có trách
nhiệm lập danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành.
b) Hằng năm, các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ động rà soát văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình, lập danh mục văn bản
quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới và
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
c) Trên cơ sở tiếp nhận ý kiến,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các hoạt động theo dõi thi hành pháp
luật thuộc phạm vi chức năng quản lý, các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, đánh giá các quy định của hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật liên quan. Trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc ban hành mới thì đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định.
4. Trường hợp xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 27, Khoản 1 Điều 28 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định
này mà không phải thực hiện đề nghị (hoặc lập đề nghị) xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
Điều 4. Xây
dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên
1. Đối với văn bản quy định chi
tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, trên cơ sở Thông báo của Bộ Tư
pháp về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết.
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức
có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi
tiết.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết theo các danh mục đã được phê duyệt
nêu trên.
b) Các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình
phối hợp với Sở Tư pháp lập Danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước.
2. Đối với văn bản quy định chi
tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện liên quan chủ trì soạn thảo, tham mưu xây dựng văn bản quy định
chi tiết.
b) Các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
- Thông qua công tác theo dõi
thi hành pháp luật, chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành
văn bản quy định chi tiết.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn
thảo văn bản quy định chi tiết nếu được giao chủ trì soạn thảo.
- Chủ động thực hiện công tác
kiểm tra, rà soát, tham mưu ban hành văn bản theo Khoản 3 Điều 3 Quyết định này
trong trường hợp chưa nhận được danh mục giao cho địa phương quy định chi tiết.
3. Chế độ báo cáo:
Hằng năm, các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về tình hình, tiến độ và những vấn đề
phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết nếu được giao chủ
trì soạn thảo gửi về Sở Tư pháp.
Điều 5. Xây
dựng nghị quyết theo quy định tại Khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
1. Các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành nghị quyết có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh khi có văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định
chủ trương thực hiện các cơ chế đặc thù và các chính sách lớn về kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan được giao soạn thảo
dự thảo nghị quyết có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng nghị quyết về chính sách
đặc thù theo các quy định từ Điều 112 đến Điều 116 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thông qua.
3. Sau khi có Quyết định thông
qua chính sách trong lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh
và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận, cơ quan được giao chủ
trì soạn thảo nghị quyết thực hiện việc xây dựng dự thảo, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết theo các quy định
từ Điều 118 đến Điều 123 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Lấy
ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được lấy ý kiến của
Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh được đăng tải toàn văn
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các
cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Sau khi hết thời hạn này thì cơ quan soạn
thảo tổng hợp ý kiến góp ý, tiếp thu, giải trình.
3. Tuỳ thuộc vào điều kiện thực
tiễn, việc lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể được thực hiện bằng
nhiều hình thức như tổ chức độc lập hoặc lồng ghép qua hội nghị, hội thảo, tọa
đàm; góp ý trực tiếp hoặc gửi ý kiến tới cơ quan soạn thảo; thông qua phương tiện
thông tin đại chúng, mạng xã hội.
4. Đối với các văn bản có phạm
vi điều chỉnh rộng, tác động đến nhiều đối tượng hoặc điều chỉnh những vấn đề
nhạy cảm, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau
thì cơ quan soạn thảo chủ trì, phối hợp cùng Sở Tư pháp tiến hành xin ý kiến
các bộ, ngành trung ương, các chuyên gia, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Nội
dung, hình thức xin ý kiến do thủ trưởng cơ quan soạn thảo hoặc tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh quyết định.
Điều 7. Tổ
chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật phải thực hiện truyền thông đối với các dự thảo có
chính sách đạt đủ 04 tiêu chí sau:
a) Là các chính sách được ban
hành trong nghị quyết thuộc trường hợp xây dựng, ban hành theo Điều 5 Quyết định
này, trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Tác động trực tiếp làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
c) Được xác định là những vấn đề
khó, nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau về nội
dung dự thảo chính sách.
d) Chính sách có tác động trên
phạm vi toàn tỉnh.
2. Nội dung truyền thông dự thảo
chính sách gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành chính
sách; mục đích, quan điểm xây dựng chính sách; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng của chính sách;
b) Nội dung cơ bản của chính
sách;
c) Nội dung mới hoặc sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, bãi bỏ so với quy định hiện hành về quyền, lợi ích hợp pháp và
nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp; chú trọng các vấn đề khó, có nhiều
ý kiến khác nhau;
d) Các nội dung khác cần thông
tin rộng rãi đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội (nếu có).
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật lựa chọn hoặc kết hợp các hình thức truyền
thông chính sách sau đây:
a) Truyền thông về dự thảo
chính sách trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Xây dựng, đăng tải tài liệu
truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa bàn để cung cấp thông tin dự thảo
chính sách cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
c) Tổ chức các hội nghị, tọa
đàm, diễn đàn, phỏng vấn, đối thoại trực tiếp, trực tuyến, họp báo để trao đổi,
thông tin về dự thảo chính sách tới các cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp.
d) Tổ chức truyền thông dự thảo
chính sách tại địa bàn thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở, niêm yết tại
bảng tin, màn hình tại khu dân cư, lồng ghép trong các loại hình văn hóa cơ sở
và các hình thức phù hợp khác.
đ) Đăng tải thông tin nội dung
dự thảo chính sách Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của
ngành, địa phương.
e) Tổ chức truyền thông thông
qua các ứng dụng mạng xã hội và hình thức truyền thông phù hợp khác.
4. Thời điểm thực hiện truyền
thông chính sách bắt đầu từ thời điểm được giao chủ trì soạn thảo chính sách.
Điều 8. Quy
định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Theo quy định của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thủ tục hành chính trong các trường hợp sau:
a) Được luật, nghị quyết của Quốc
hội giao;
b) Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn
bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính được ban hành trước ngày
01 tháng 7 năm 2016 và không được làm phát sinh thủ tục hành chính mới hoặc quy
định thêm thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng thời gian giải quyết thủ tục
hành chính đang áp dụng
c) Trường hợp cần thiết phải
quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo
quy định tại Điều 5 Quyết định này.
2. Khi xây dựng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, cơ quan soạn thảo chủ động rà soát, nếu phát hiện có thủ tục
hành chính không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì phải loại
bỏ.
3. Việc đánh giá tác động của
thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn
thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các quy định của Thông tư số
03/2022/TT-BTP ngày 10/02/2022 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động
của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đã được Sở Tư pháp thẩm định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì
tiếp tục thực hiện các thủ tục trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, thông qua.
2. Kinh phí cho hoạt động xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư số
338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và Thông tư số
42/2022/TT-BTC ngày 06/7/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 338/2016/TT-BTC.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Sở Tài chính chủ trì, hướng
dẫn thực hiện, bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh khi ban
hành.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Tư pháp thực hiện Quyết định
này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
cho phù hợp./.