ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 208/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 26
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH CÓ TÁC ĐỘNG
LỚN ĐẾN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN
2022 - 2027” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Quyết định số
407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền
thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai hiệu quả Đề án “Tổ
chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) giai đoạn 2022 - 2027” ban hành kèm theo Quyết
định số 407/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh;
b) Nhằm cung cấp thông tin rộng
rãi về nội dung của dự thảo chính sách có tác động lớn đến xã hội, nhất là những
vấn đề khó, nhạy cảm, có ý kiến khác nhau trong quá trình đề xuất chính sách và
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, qua đó tạo đồng thuận xã hội đối với các
chính sách, quy định pháp luật cần được ban hành; góp phần nâng cao chất lượng,
tính khả thi của văn bản QPPL cũng như ý thức tôn trọng, tuân theo pháp luật của
người dân, doanh nghiệp;
c) Tạo cơ chế, điều kiện cho
người dân, tổ chức, doanh nghiệp góp ý, phản biện trong quá trình đề xuất chính
sách, xây dựng văn bản QPPL, bảo đảm 100% chính sách có tác động lớn đến xã hội
được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ chức truyền thông từ khi lấy ý
kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL đến khi ban hành, thông qua.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể, rõ ràng nội
dung công việc, tiến độ, chất lượng, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, đặc biệt là trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan được giao chủ trì lấy ý kiến vào đề nghị hoặc dự thảo văn bản QPPL;
b) Bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ
giữa công tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức thi hành pháp luật và phổ
biến, giáo dục pháp luật.
II. PHẠM VI
TRUYỀN THÔNG
1. Truyền thông chính sách
có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
áp dụng đối với các dự thảo chính sách có đủ các tiêu chí sau:
a) Là các chính sách được ban
hành trong các văn bản QPPL mà Luật Ban hành văn bản QPPL quy định phải lập đề nghị
xây dựng văn bản QPPL trước khi tiến hành soạn thảo, trừ các nội dung thuộc bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tác động trực tiếp làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp;
c) Được xác định là những vấn đề
khó, nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau về nội
dung dự thảo chính sách;
d) Chính sách có tác động trên
phạm vi toàn tỉnh.
Ngoài các dự thảo chính sách
nên trên, các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL căn cứ nội dung dự thảo
chính sách hoặc dự thảo quy định, yêu cầu và điều kiện thực tiễn, chủ động thực
hiện việc truyền thông các chính sách, quy định do mình tham mưu xây dựng hoặc
trực tiếp ban hành.
2. Thời điểm truyền
thông: được thực hiện ngay từ khi cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản
QPPL lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo quy định của Luật
Ban hành văn bản QPPL.
3. Thời gian thực hiện:
từ năm 2022 đến năm 2027.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của công tác
truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: chủ
động quán triệt, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của
công tác truyền thông dự thảo chính sách bằng hình thức phù hợp cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức cũng như người dân, tổ chức, doanh nghiệp; phát huy
vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong vận động, khuyến khích
Nhân dân quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến đối với dự thảo chính sách.
b) Cơ quan thực hiện:
- Sở Tư pháp chủ trì tham mưu
phổ biến, quán triệt, chỉ đạo chung trong phạm vi toàn tỉnh.
- Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, chỉ đạo trong phạm
vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh tổ chức quán triệt nhằm
nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác này bằng hình thức
phù hợp cho cán bộ, công chức, các tổ chức, cá nhân thành viên.
c) Thời gian thực hiện: hằng
năm.
2. Hoàn thiện
chính sách, thể chế về công tác truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: rà
soát, nghiên cứu đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật về xây dựng văn
bản QPPL; phổ biến, giáo dục pháp luật và tiếp cận thông tin nhằm bảo đảm cơ sở
pháp lý và nguồn lực cho hoạt động truyền thông dự thảo chính sách.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành ở tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: hằng
năm hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
3. Phát huy
vai trò chủ động của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL trong tổ chức
thực hiện truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: căn
cứ nội dung, tính chất dự thảo chính sách tại khoản 1 Mục II Kế hoạch này và
yêu cầu thực tiễn, cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản QPPL chủ động, kịp
thời xây dựng Kế hoạch tổ chức truyền thông dự thảo chính sách; phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bảo đảm các biện pháp an ninh, an toàn thông tin
trong quá trình thực hiện truyền thông dự thảo chính sách; tổ chức tiếp nhận, xử
lý thông tin góp ý, phản hồi, phản biện xã hội để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
dự thảo văn bản QPPL.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: cơ quan chủ
trì soạn thảo dự thảo văn bản QPPL.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị truyền
thông trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng
nội dung truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: xây
dựng tài liệu, nội dung truyền thông dự thảo chính sách bảo đảm đầy đủ, ngắn gọn,
dễ hiểu, hình thức phong phú, sinh động để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Đắk Lắk, Trang
thông tin điện tử của cơ quan và cung cấp cho các cơ quan thông tin, báo chí phục
vụ hoạt động truyền thông dự thảo chính sách.
Nội dung truyền thông dự thảo
chính sách gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Sự cần thiết ban hành chính
sách; mục đích, quan điểm xây dựng chính sách; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng của chính sách;
- Nội dung cơ bản của chính
sách;
- Nội dung mới hoặc sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, bãi bỏ so với quy định hiện hành về quyền, lợi ích hợp pháp và
nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp; chú trọng các vấn đề khó, có nhiều
ý kiến khác nhau;
- Các nội dung khác cần thông
tin rộng rãi đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội (nếu có).
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản QPPL.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp;
Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
5. Tổ chức
triển khai các hình thức truyền thông về dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: Căn
cứ vào điều kiện, yêu cầu thực tiễn, cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản
QPPL thực hiện phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chủ động, linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức truyền
thông dự thảo chính sách phù hợp bằng các hình thức sau:
- Trên các phương tiện thông
tin đại chúng: xây dựng các chuyên mục, chiến dịch truyền thông, đưa tin vào
khung giờ thu hút khán, thính giả để truyền thông về dự thảo chính sách trên
Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin
phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Báo Đắk Lắk, Trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
- Xây dựng, đăng tải tài liệu
truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa bàn để cung cấp thông tin dự thảo
chính sách cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Tổ chức các hội nghị, tọa
đàm, diễn đàn, phỏng vấn, đối thoại trực tiếp, trực tuyến, họp báo để trao đổi,
thông tin về dự thảo chính sách tới các cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp;
chú trọng phát huy đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp, luật sư, luật gia,
trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, các nhà khoa học, chuyên gia, cán
bộ làm công tác thực tiễn và đại diện các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, doanh
nghiệp liên quan đến dự thảo chính sách tham gia đóng góp ý kiến.
- Tổ chức truyền thông dự thảo
chính sách tại địa bàn cơ sở thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở, niêm yết
tại bảng tin, màn hình tại khu dân cư, lồng ghép trong các loại hình văn hóa cơ
sở và các hình thức phù hợp khác.
- Thực hiện việc tích hợp, chia
sẻ để đăng tải thông tin nội dung dự thảo chính sách; Kế hoạch tổ chức truyền
thông dự thảo chính sách trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin phổ
biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các ứng dụng phần mềm về phổ biến, giáo dục pháp
luật, bảo đảm thống nhất, liên thông, cập nhật, tăng cường tương tác với người
dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Tổ chức truyền thông thông
qua các ứng dụng mạng xã hội và hình thức truyền thông phù hợp khác.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: cơ
quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản QPPL
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Đắk Lắk; Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Đắk Lắk; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên
quan.
6. Tăng cường
công tác chỉ đạo, theo dõi của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh,
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp các huyện, thị xã, thành phố về truyền
thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: căn
cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
trung ương và yêu cầu thực tiễn, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện truyền thông về dự thảo chính sách địa
phương.
b) Thời gian thực hiện: hằng
năm
7. Tập huấn
cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ quản lý thông tin, báo chí ở địa
phương
a) Nội dung tập huấn: kiến
thức, kỹ năng truyền thông, xử lý thông tin khi thực hiện truyền thông dự thảo
chính sách, nhất là những vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: hằng
năm.
8. Tập huấn
cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật tỉnh, cán bộ các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
công chức pháp chế các sở, ban, ngành
a) Nội dung tập huấn: kiến
thức, kỹ năng truyền thông dự thảo chính sách để thực hiện truyền thông chủ động,
linh hoạt, hiệu quả.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp
- Cơ quan phối hợp: các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: hằng
năm
9. Tập huấn
cho báo cáo viên pháp luật cấp huyện và tuyên truyền viên pháp luật cấp xã
a) Nội dung tập huấn: kiến
thức, kỹ năng truyền thông dự thảo chính sách để thực hiện truyền thông chủ động,
linh hoạt, hiệu quả.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: UBND
cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: hằng
năm
10. Huy động
nguồn lực xã hội tham gia công tác truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện:
- Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia công tác
truyền thông dự thảo chính sách;
- Khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực để tổ chức các hoạt động truyền
thông về dự thảo chính sách theo quy định của pháp luật.
b) Thời gian thực hiện: hằng
năm
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hội đồng Phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật tỉnh
Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn
triển khai hoạt động truyền thông chính sách trên địa bàn tỉnh; hằng năm, tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp, Hội đồng Phối hợp PBGDPL trung ương kết quả
thực hiện (lồng ghép trong báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng Phối hợp
PBGDPL tỉnh hằng năm theo quy định).
2. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác truyền thông dự thảo chính sách; phát hiện, nhân rộng các mô hình
hay, cách làm hiệu quả; tham mưu khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có
nhiều đóng góp trong công tác này;
Định kỳ hằng năm, tổ chức đánh
giá kết quả thực hiện Đề án để báo cáo UBND tỉnh và tham mưu UBND tỉnh báo cáo
Bộ Tư pháp theo quy định (lồng ghép trong Báo cáo công tác Tư pháp hằng năm
theo quy định).
b) Thực hiện nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này và nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật tỉnh trong việc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ
chức, địa phương tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện hoạt động truyền thông dự thảo chính
sách.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Thực hiện nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này; phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
dự thảo chính sách chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện
truyền thông về dự thảo chính sách;
b) Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy chỉ đạo công tác tuyên truyền, định hướng cơ quan thông tin, báo chí thực
hiện truyền thông chính sách và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động này
theo quy định.
4. Sở Tài chính
a) Hằng năm, trên cơ sở đề nghị
của các đơn vị, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh giao dự toán cho các đơn vị thực hiện Kế hoạch
này theo quy định;
b) Hướng dẫn cơ chế tài chính để
thực hiện Đề án tại địa phương từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn đóng
góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
5. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ
quan, tổ chức liên quan tổ chức truyền thông dự thảo chính sách cho đối tượng
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài bằng hình thức phù hợp và bảo đảm hiệu
quả theo quy định.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ và
Cổng thông tin điện tử tỉnh tổ chức truyền thông dự thảo chính sách trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk bằng hình thức phù hợp, kịp thời, bảo đảm thiết
thực, hiệu quả.
7. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Đắk Lắk
Phối hợp tổ chức truyền thông về
các dự thảo chính sách theo Kế hoạch này; phối hợp với Cơ quan Thường trực của
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo
dự thảo chính sách và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội, chuyên gia,
nhà khoa học xây dựng các chuyên mục, chiến dịch truyền thông, tiếp sóng và đưa
tin vào khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả để truyền thông về dự thảo
chính sách trên báo, đài bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp triển
khai thực hiện Đề án; tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và
Nhân dân nâng cao nhận thức, tiếp nhận thông tin và tích cực tham gia góp ý, phản
biện về dự thảo chính sách.
9. Các Sở, ban, ngành khác của
tỉnh
Chủ trì xây dựng và tổ chức thực
hiện truyền thông dự thảo chính sách thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối
hợp truyền thông chính sách theo yêu cầu của cơ quan được giao nhiệm vụ soạn thảo
văn bản QPPL ở Trung ương và địa phương.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này và điều kiện thực tế, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
tại địa phương.
b) Phối hợp truyền thông chính
sách trong các dự thảo văn bản QPPL của trung ương và của tỉnh theo yêu cầu, hướng
dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
c) Định kỳ hằng năm hoặc khi có
yêu cầu, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo
cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân tỉnh. Báo cáo hằng năm lồng ghép trong báo cáo
công tác tư pháp.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn
ngân sách theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn
đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư
pháp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Hội đồng PHPBGDPL TW;
- Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh (đ/c Cảnh);
- CVP, PCVP UBND tỉnh (đ/c Dũng);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- Lưu: VT, NC (S_20b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Cảnh
|