ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
---------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2011/QĐ-UBND
|
Cần Giờ, ngày 14
tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG KINH TẾ
HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa
XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2008 của
Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện; Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
Căn cứ Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế
quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân huyện về thành lập Phòng Kinh tế huyện;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 10/TTr-NV ngày 10
tháng 02 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số
28/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện về Ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Cần Giờ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Trưởng Phòng Kinh tế huyện, Thủ
trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG KINH TẾ HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân huyện)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Kinh tế
huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện;
đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Phòng Kinh tế
huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Chức năng:
Phòng Kinh tế
huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp;
thương mại; dịch vụ; quản lý năng lượng; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất
quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Kinh tế
huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ
và quyền hạn chung thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao:
a) Trình Ủy
ban nhân dân huyện dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm về phát triển các ngành trên địa bàn huyện theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực được giao trên địa bàn.
Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực quản lý nhà nước được phân
công;
b) Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách
hành chính về lĩnh vực được phân công sau khi được ban hành, phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế,
chính sách, chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao;
c) Giúp Ủy
ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các thành phần kinh tế
trên địa bàn huyện trong phạm vi lĩnh vực các ngành kinh tế được phân công; hướng
dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công;
d) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được phân công cho cán bộ, công chức xã, thị
trấn trên địa bàn huyện;
đ) Giúp Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp
và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép thuộc phạm vi
trách nhiệm và thẩm quyền của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân
công của Ủy ban nhân dân huyện;
e) Được quyền
yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cung cấp
số liệu có liên quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ được giao của Phòng theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và
các Sở, ngành thành phố có liên quan;
g) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra và đề xuất xử lý vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật thuộc các lĩnh vực
được phân công trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong hoạt động các lĩnh vực được phân công trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện;
h) Tổ chức
triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân đóng trên địa bàn trong việc triển khai, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng;
i) Quản lý
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân huyện;
k) Theo dõi,
tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân huyện, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có
thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn cụ thể về kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp
và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép theo phân
công của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định
đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) thuốc
lá, sản xuất và kinh doanh rượu thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của
Phòng theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức,
hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh; tổ chức các hoạt
động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương
mại và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn;
c) Tổng hợp
theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện.
3. Nhiệm vụ
và quyền hạn cụ thể về khoa học - công nghệ và năng lượng:
a) Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ
theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ và làm thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân huyện;
b) Phát triển
phong trào lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn các tiến bộ khoa học và công
nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế,
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để hỗ trợ áp dụng tại các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn huyện; tổ chức thực hiện các dịch vụ
khoa học và công nghệ trên địa bàn. Theo dõi, giám sát, phối hợp và hỗ trợ các
đơn vị tổ chức thực hiện các dự án chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống
trên địa bàn;
c) Quản lý nhà
nước đối với hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ, ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ, hạt nhân theo quy định của pháp luật
và theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ;
d) Xây dựng hệ
thống thông tin, thống kê, lưu trữ về khoa học và công nghệ tại địa phương theo
hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ;
đ) Triển khai
thực hiện quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng
dụng năng lượng mới, năng lượng mặt trời, năng lượng gió và các dạng năng lượng
khác trên địa bàn quản lý;
e) Triển khai
thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, phát triển sản xuất và sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả năng lượng trên địa bàn quản lý;
g) Tổ chức
triển khai thực hiện quy định về quản lý hoạt động điện lực trên địa bàn; các
quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và các công trình điện
khác trên địa bàn quản lý;
h) Tổ chức tập
huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện, tập huấn về hoạt
động sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và an toàn điện cho cán bộ quản lý
năng lượng, cán bộ và nhân viên của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất và các
tổ chức quản lý điện trên địa bàn; hướng dẫn và kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy phạm an toàn điện trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả, hoạt động điện lực và sử dụng điện, các quy trình, quy định về an
toàn điện áp dụng trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp;
i) Tổ chức
triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn quản lý. Phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện lực
theo quy định của pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
năng lượng.
4. Nhiệm vụ
và quyền hạn cụ thể về nông nghiệp và phát triển nông thôn:
a) Tổ chức thực
hiện công tác phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; phối hợp
công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa
bàn;
b) Phối hợp
các cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; công
trình nuôi trồng thủy sản; công trình cấp, thoát nước nông thôn; phối hợp bảo vệ
công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; quản lý mạng lưới thủy nông trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện
các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản; chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản và muối; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn;
d) Tổng hợp
tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn
trên địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế
hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn;
khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối;
đ) Thống kê
diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, mặt nước nuôi trồng
thủy sản, diễn biến rừng; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác phù hợp để
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và nghề muối;
e) Quản lý
các hoạt động thương mại, dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản; vật tư nông lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện;
g) Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến diêm và các dự án
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn trên địa bàn huyện.
5. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác:
a) Tham mưu Ủy
ban nhân dân huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng thương mại trên địa bàn huyện; Giúp Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại, các cửa hàng thương mại trên địa bàn huyện;
b) Phối hợp với
Phòng Nội vụ tham mưu và đề xuất Ủy ban nhân dân huyện về công tác nhân sự Ban
quản lý các chợ trên địa bàn huyện.
c) Thực hiện
một số nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành theo sự phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Kinh
tế huyện có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Giám đốc các Sở ngành có liên quan về thực hiện các mặt công tác chuyên môn của
Phòng;
b) Phó Trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ
nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
d) Cán bộ,
công chức chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
2. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực
cán bộ, Phòng Kinh tế huyện tổ chức thành các Tổ chuyên môn, gồm những công chức
được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác:
- Tổ quản lý Công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp; Khoa học công nghệ và năng lượng.
- Tổ quản lý
Đăng ký Kinh doanh; Kinh tế tư nhân; Thương mại, Dịch vụ.
- Tổ quản lý
Thủy sản.
- Tổ quản lý
Nông nghiệp, Diêm nghiệp, Lâm nghiệp, Phát triển nông thôn.
- Tổ quản lý
Kinh tế tập thể ( Hợp tác xã, tổ hợp tác); Kinh tế trang trại.
- Tổ Hành
chính.
Trưởng phòng
báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về phương án bố trí cán bộ phụ trách riêng từng
lĩnh vực hoặc ghép nhiều lĩnh vực vào cùng một tổ trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả
và tiết kiệm, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Về công tác
cán bộ: Trưởng Phòng Kinh tế huyện phối hợp với Trưởng Phòng Nội vụ đề xuất việc
bổ nhiệm, bố trí và miễn nhiệm các chức vụ Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban
quản lý chợ trong phạm vi quản lý của huyện và theo quy định của công tác cán bộ
hiện hành.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối
lượng công việc và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu
chuẩn nghiệp vụ công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên
chế cụ thể làm công tác quản lý ngành của Phòng Kinh tế do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện trên cơ sở chỉ
tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho huyện hàng
năm.
Cán bộ, công
chức Phòng Kinh tế huyện có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại nơi
làm việc, có đeo thẻ công chức theo quy định. Cán bộ, công chức phải có thái độ,
phong cách làm việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của lãnh đạo Phòng, đồng nghiệp và các tổ chức hoặc cá nhân đến liên hệ công
tác.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách công tác
trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách và trực tiếp giải quyết các công tác
được Trưởng phòng phân công;
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng
giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các
Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết;
3. Trong trường
hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng
cán bộ, chuyên viên giải quyết phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi
giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Mỗi tháng
họp toàn thể cơ quan một lần.
4. Mỗi thành
viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm
việc với các cơ sở của Phòng (các tổ chức và cá nhân có liên quan) phải nêu cụ
thể trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được
Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
6. Phòng Kinh
tế có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai công việc cần thiết và cấp bách
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện hoặc lãnh đạo các Sở - ngành thành phố
có liên quan.
Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo
Theo định kỳ
(hoặc đột xuất), các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo
tình hình hoạt động, thống kê số liệu liên quan đến lĩnh vực của cơ quan, đơn vị
mình về Phòng Kinh tế để phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo hoặc tham mưu báo
cáo theo quy định.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy
ban nhân dân huyện:
- Phòng Kinh
tế chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về
toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận
chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải
thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công
tác đã được phân công;
- Theo định kỳ
phải báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của
Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực liên quan.
2. Đối với
các Sở - ngành thành phố có liên quan:
Phòng Kinh tế
chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở - ngành có
liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Phòng, thực hiện việc báo cáo công tác
chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc các Sở, ngành có liên quan.
3. Đối với
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch,
nhiệm vụ chính trị của huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc,
nếu chưa nhất trí với ý kiến của Trưởng các Phòng chuyên môn khác, Trưởng Phòng
Kinh tế chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem
xét, quyết định.
4. Đối với Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ
trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra cán bộ các xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực
công tác do Phòng quản lý;
c) Tổ chức
giao ban với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về lĩnh vực Phòng phụ trách.
5. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề
thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
Phòng Kinh tế huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng,
quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc
điểm của huyện nhưng không trái với nội dung Quy chế này.
Điều 10. Trưởng Phòng Kinh tế
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Kinh tế sau khi được Ủy ban nhân dân huyện quyết định
ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có những khó khăn vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung thì Trưởng Phòng Kinh tế huyện trao đổi thống nhất với Phòng Nội vụ huyện
đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung
và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.