ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2011/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÒNG KINH TẾ QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2008 của
Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân thành phố về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1642/TTr-SNV ngày 17 tháng
11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế quận -
huyện.
Điều 2. Căn cứ Quy chế (mẫu)
này, Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế phù hợp với tình hình cụ thể tại địa
phương.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
(HUYỆN)…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG KINH TẾ QUẬN - HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số……./2011/QĐ-UBND ngày…… tháng….. năm 2011 của
Ủy ban nhân dân quận - huyện)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Kinh tế
quận - huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện; chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân quận - huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Phòng Kinh tế quận - huyện có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Chức
năng:
Phòng Kinh tế
quận - huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ;
công nghiệp; thương mại; dịch vụ; quản lý năng lượng; đăng ký kinh doanh; tổng
hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông
thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn giao:
Phòng Kinh
tế quận - huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ
và quyền hạn chung thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được
a) Trình Ủy
ban nhân dân quận - huyện dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài
hạn, 5 năm và hàng năm về phát triển các ngành trên địa bàn quận - huyện theo
chức năng, nhiệm vụ của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực được
giao trên địa bàn. Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực quản lý nhà
nước được phân công;
b) Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách
hành chính về lĩnh vực được phân công sau khi được ban hành, phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế,
chính sách, chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
được giao;
c) Giúp Ủy
ban nhân dân quận - huyện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các thành phần
kinh tế trên địa bàn quận - huyện trong phạm vi lĩnh vực các ngành kinh tế được
phân công; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ
trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công;
d) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được phân công cho cán bộ, công chức phường-
xã, thị trấn trên địa bàn quận - huyện;
đ) Giúp Ủy
ban nhân dân quận - huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng
ký, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép thuộc
phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của Phòng theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện;
e) Được quyền
yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã,
thị trấn cung cấp số liệu có liên quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Phòng; thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao của Phòng theo quy định của Ủy ban
nhân dân quận - huyện và các Sở - ngành liên quan;
g) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra và đề xuất xử lý vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật thuộc các lĩnh vực
được phân công trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong hoạt động các lĩnh vực được phân công trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận - huyện;
h) Tổ chức
triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân đóng trên địa bàn trong việc triển khai, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng;
i) Quản lý
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân quận - huyện;
k) Theo dõi,
tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận - huyện, Sở Công Thương, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể về kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân quận - huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng
ký, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép theo
phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện; thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
thẩm định đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán
lẻ) thuốc lá, sản xuất và kinh doanh rượu thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền
của Phòng theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức,
hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh; tổ chức các hoạt
động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương
mại và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn;
c) Tổng hợp
theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn quận - huyện.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể về khoa học - công nghệ và năng lượng:
a) Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định thành lập Hội đồng khoa học và
công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ và làm thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
b) Phát triển
phong trào lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn các tiến bộ khoa học và công
nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế,
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để hỗ trợ áp dụng tại các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn quận - huyện; tổ chức thực hiện các dịch
vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn. Theo dõi, giám sát, phối hợp và hỗ trợ
các đơn vị tổ chức thực hiện các dự án chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời
sống trên địa bàn;
c) Quản lý
nhà nước đối với hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ, ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ, hạt nhân theo quy định của
pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ;
d) Xây dựng hệ
thống thông tin, thống kê, lưu trữ về khoa học và công nghệ tại địa phương theo
hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ;
đ) Triển khai
thực hiện quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng
dụng năng lượng mới, năng lượng mặt trời, năng lượng gió và các dạng năng lượng
khác trên địa bàn quản lý;
e) Triển khai
thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, phát triển sản xuất và sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả năng lượng trên địa bàn quản lý;
g) Tổ chức
triển khai thực hiện quy định về quản lý hoạt động điện lực trên địa bàn; các
quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và các công trình điện
khác trên địa bàn quản lý;
h) Tổ chức tập
huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện, tập huấn về hoạt
động sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và an toàn điện cho cán bộ quản lý
năng lượng, cán bộ và nhân viên của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất và các
tổ chức quản lý điện trên địa bàn; hướng dẫn và kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy phạm an toàn điện trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả, hoạt động điện lực và sử dụng điện, các quy trình, quy định về an
toàn điện áp dụng trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp;
i) Tổ chức
triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn quản lý. Phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện lực
theo quy định của pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
năng lượng.
4. Nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể về nông nghiệp và phát triển nông thôn:
a) Tổ chức thực
hiện công tác phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; phối hợp công
tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa
bàn;
b) Phối hợp
các cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thủy lợi vừa và nhỏ;
công trình nuôi trồng thủy sản; công trình cấp, thoát nước nông thôn; phối hợp
bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; quản lý mạng lưới thủy nông trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện
các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản; chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản và muối; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn;
d) Tổng hợp
tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn
trên địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế
hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn;
khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối;
đ) Thống kê
diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, mặt nước nuôi trồng
thủy sản, diễn biến rừng; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác phù hợp để
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và nghề muối;
e) Quản lý
các hoạt động thương mại, dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản; vật tư nông lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quận - huyện;
g) Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến diêm và các dự án phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn trên địa bàn quận - huyện.
5. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác:
a) Tham mưu Ủy
ban nhân dân quận - huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng thương mại trên địa bàn quận - huyện;
Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng thương mại trên địa bàn quận - huyện;
b) Phối hợp với
Phòng Nội vụ tham mưu và đề xuất Ủy ban nhân dân quận - huyện về công tác nhân
sự Ban quản lý các chợ trên địa bàn quận - huyện.
c) Thực hiện
một số nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành theo sự phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện và theo quy định
của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Kinh
tế quận - huyện có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, đồng thời chịu trách
nhiệm trước Giám đốc các Sở liên quan về thực hiện các mặt công tác chuyên môn
của Phòng;
b) Phó Trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ
nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; việc miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
d) Cán bộ,
công chức chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
2. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng
lực cán bộ, Phòng Kinh tế quận - huyện tổ chức thành các Tổ chuyên môn, gồm những
công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công
tác:
- Tổ quản lý
Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp;
- Tổ quản lý
Thương mại, Dịch vụ;
- Tổ quản lý
Nông nghiệp;
- Tổ quản lý
Khoa học - Công nghệ và Năng lượng;
- Tổ quản lý
Đăng ký Kinh doanh;
- Tổ quản lý
Kinh tế hợp tác xã, Kinh tế tập thể, Kinh tế tư nhân.
Tùy theo quy
mô hoạt động và tính chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Trưởng
phòng báo cáo thông qua Ủy ban nhân dân quận - huyện về phương án có thể bố trí
cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc ghép nhiều lĩnh vực vào cùng một tổ
trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm, đảm bảo thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan.
Về công tác
cán bộ: Trưởng Phòng Kinh tế quận - huyện phối hợp với Trưởng Phòng Nội vụ đề
xuất việc bổ nhiệm, bố trí và miễn nhiệm các chức vụ Trưởng ban, Phó Trưởng ban
các Ban quản lý chợ trong phạm vi quản lý quận - huyện và theo quy định của
công tác cán bộ hiện hành.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối
lượng công việc và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn
nghiệp vụ công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên
chế cụ thể làm công tác quản lý ngành của Phòng Kinh tế do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của quận - huyện
trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho
quận - huyện hàng năm.
Cán bộ, công
chức Phòng Kinh tế quận - huyện có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt
tại nơi làm việc, có đeo thẻ công chức theo quy định. Cán bộ, công chức phải có
thái độ, phong cách làm việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của lãnh đạo Phòng, đồng nghiệp và các tổ chức hoặc cá nhân đến
liên hệ công tác.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách công tác
trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách và trực tiếp giải quyết các công tác
được Trưởng phòng phân công;
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng
giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các
Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết;
3. Trong trường
hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng
cán bộ, chuyên viên giải quyết phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi
giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Mỗi tháng
họp toàn thể cơ quan một lần.
4. Mỗi thành
viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm
việc với các cơ sở của Phòng (các tổ chức và cá nhân có liên quan) phải nêu cụ
thể trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được
Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
6. Phòng Kinh
tế có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai công việc cần thiết và cấp bách
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc lãnh đạo các Sở - ngành
thành phố có liên quan.
Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo
Theo định kỳ
(hoặc đột xuất), các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo
tình hình hoạt động, thống kê số liệu liên quan đến lĩnh vực của cơ quan, đơn vị
mình về Phòng Kinh tế để phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo hoặc tham mưu báo
cáo theo quy định.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy
ban nhân dân quận - huyện:
- Phòng Kinh
tế chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận -
huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực
tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân quận - huyện
về những mặt công tác đã được phân công;
- Theo định kỳ
phải báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân quận - huyện về nội dung công tác
của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý
nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
2. Đối với
các Sở - ngành liên quan:
Phòng Kinh tế
chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở - ngành liên
quan đến chức năng nhiệm vụ của Phòng, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên
môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc các Sở liên quan.
3. Đối với
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận - huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành kế
hoạch, nhiệm vụ chính trị của quận - huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Trưởng các Phòng chuyên môn
khác, Trưởng Phòng Kinh tế chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy
ban nhân dân các phường - xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ
trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân các phường - xã, thị trấn thực hiện các
nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra cán bộ các phường - xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành,
lĩnh vực công tác do Phòng quản lý;
c) Tổ chức
giao ban với Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn về lĩnh vực Phòng phụ trách.
5. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận - huyện, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận - huyện:
Khi Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp,
các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận - huyện có yêu cầu, kiến
nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình
bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết các yêu cầu
đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
Phòng Kinh tế quận - huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp
với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định để thi hành.
Điều 10. Trưởng Phòng Kinh tế
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Kinh tế sau khi được
Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì
nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, giải
quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự thỏa thuận của
Trưởng Phòng Nội vụ quận - huyện./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
(Chữ ký và đóng dấu)
Họ và tên người ký
|