Quyết định 08/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu | 08/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 03/02/2010 |
Ngày có hiệu lực | 13/02/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Người ký | Trương Tấn Thiệu |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2010/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 03 tháng 02 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi; Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 28/TTr-SNN
ngày 26/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 111/2004/QĐ-UB ngày 24/11/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi và PCLB, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị quản lý thủy nông và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
VỀ MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm
2010 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và các quy định khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước được quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ và Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/2/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 2. Mức thu thủy lợi phí, tiền nước:
1. Mức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được quy định như sau:
a) Đối với đất trồng lúa:
- Tưới, tiêu bằng động lực: 886.000 đồng/ha/vụ
- Tưới, tiêu bằng trọng lực: 801.000 đồng/ha/vụ
- Tưới, tiêu bằng động lực kết hợp trọng lực: 839.000 đồng/ha/vụ
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần (là trường hợp tưới, tiêu cho lúa sản xuất trong mùa mưa) thì mức thu bằng 60% mức thu trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới bằng trọng lực (là trường hợp lấy nước trực tiếp từ lòng hồ, thượng lưu đập dâng hoặc lấy nước tự chảy sau cống dưới đập, chưa có hệ thống kênh mương, không tự chảy được vào ruộng; hoặc lấy nước từ kênh mương sau công trình hồ, đập nhưng không tự chảy được vào ruộng) thì thu bằng 40% mức thu trên; trường hợp người dân tự bỏ kinh phí đầu tư kênh nội đồng lấy nước tự chảy từ cấp kênh cuối cùng được nhà nước đầu tư khống chế tưới đến 50ha thì thu bằng 40% mức thu trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới bằng động lực (là trường hợp lấy nước từ kênh tưới của trạm bơm, không tự chảy được vào ruộng) thì mức thu bằng 50% mức thu trên.
b) Đối với đất trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa. Không thu thủy lợi phí đối với đất trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày trong mùa mưa.
c) Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực như trong bảng sau:
TT |
Các đối tượng dùng nước |
Đơn vị tính |
Thu theo các biện pháp công trình |
|
Bơm điện |
Hồ đập, kênh cống |
|||
1 |
Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp |
đồng/m3 |
1.500 |
750 |
2 |
Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi |
đồng/m3 |
1.100 |
750 |
3 |
Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu |
đồng/m3 |
850 |
700 |
4 |
Cấp nước nuôi trồng thủy sản |
đồng/m3 |
700 |
500 |
đồng/m2 mặt thoáng /năm |
2.500 |
|||
5 |
- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi; |
% giá trị sản lượng |
7% |
|
- Nuôi cá bè. |
8% |
|||
6 |
Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện |
% giá trị sản lượng điện thương phẩm |
10% |
|
7 |
Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân golf, casino, nhà hàng) |
Tổng giá trị doanh thu |
12% |