ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2008/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 22 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KINH DOANH HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐẦU TƯ SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 108/NĐ-CP, ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại tờ trình số
19/TTr-BQLKCN, ngày 20/3/2008 và đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số
466/STC-NS về việc ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng,
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và đầu tư sản xuất kinh doanh trong các khu
công nghiệp tỉnh Nam Định,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này bản “Một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư
xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và đầu tư sản xuất kinh doanh
trong các khu công nghiệp tỉnh Nam Định”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở
Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Giao
thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
Cục thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố Nam Định, các cơ quan có liên quan và
các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong các khu công nghiệp của tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Oanh
|
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG, KINH DOANH HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
chi tiết một số cơ chế chính sách khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng, kinh
doanh hạ tầng các khu công nghiệp và các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh (nhà đầu
tư thứ cấp) trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định; trừ các nhà đầu
tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Hòa Xá, Mỹ Trung và các nhà đầu
tư thứ cấp trong khu công nghiệp Hòa Xá (đã có cơ chế riêng).
2. Đối tượng áp dụng
Bao gồm các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp
luật Việt Nam được quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm
2005.
Điều 2. Điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
1. Đầu tư xây dựng,
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp:
- Khu công nghiệp
nằm trong danh mục quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp của tỉnh
Nam Định đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 hoặc khu công nghiệp được Thủ
tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương.
- Nhà đầu tư có đủ
điều kiện đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được quy định tại
Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản; Có dự án đầu tư được cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, có báo cáo đánh giá tác động môi trường
được thẩm định, phê duyệt.
2. Đầu tư xây dựng
các dự án sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp của tỉnh, được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Chương 2.
CÁC QUY ĐỊNH
VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 3. Về mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật
1. Về mặt bằng xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp
a) Căn cứ danh mục
phát triển các khu công nghiệp của tỉnh nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển
các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc được Thủ tướng
Chính phủ đồng ý về chủ trương, nhà đầu tư có hồ sơ pháp lý và văn bản trình
UBND tỉnh đề nghị được làm chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp. UBND tỉnh có văn bản giao Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp
với các Sở, ngành liên quan kiểm tra năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để lựa
chọn nhà đầu tư, trình UBND tỉnh trong 5 ngày làm việc.
b) Trong thời gian
10 ngày làm việc kể từ ngày Ban Quản lý các khu công nghiệp trình, UBND tỉnh
quyết định chọn nhà đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp. Trường
hợp nhà đầu tư không đủ các điều kiện đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp, UBND tỉnh sẽ thông báo cho Ban Quản lý các khu công nghiệp để trả lời bằng
văn bản tới nhà đầu tư.
c) Nhà đầu tư được
UBND tỉnh lựa chọn làm chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
được Ban Quản lý các khu công nghiệp bàn giao quy hoạch chi tiết (đối với khu
công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết); được tỉnh thông báo địa điểm để khảo
sát, lập quy hoạch chi tiết (đối với các khu công nghiệp chưa lập quy hoạch chi
tiết). Nhà đầu tư chịu trách nhiệm lập, thẩm định, trình duyệt quy hoạch chi tiết
và chi trả chi phí liên quan đến công việc này.
d) Theo quy hoạch
chi tiết được duyệt, UBND tỉnh chỉ đạo UBND huyện, thành phố nơi xây dựng KCN;
chủ trì phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, các sở, ngành liên quan
và chủ đầu tư khảo sát, lập phương án, tổ chức bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng theo quy định để thực hiện dự án. Chủ đầu tư chị trách nhiệm chi trả các
khoản tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư
(nếu có) theo phương án và dự toán được phê duyệt. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
khảo sát, lập dự án đầu tư trình thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật
Xây dựng; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình thẩm định, phê duyệt
theo Luật Bảo vệ môi trường; trình hồ sơ để có cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư, lập hồ sơ thành lập khu công
nghiệp theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
e) Hỗ trợ san lấp
mặt bằng và xây dựng trạm xử lý nước thải khu công nghiệp:
Ngân sách tỉnh hỗ
trợ 5.000 đ/m2 tiền san lấp mặt bằng khu công nghiệp trong thời gian
5 năm kể từ khi khu công nghiệp bắt đầu cho thuê lại đất; hỗ trợ 20% số tiền đầu
tư xây dựng trạm xử lý nước thải trong thời gian 3 năm từ khi nhà máy xử lý nước
thải đi vào hoạt động. Tổng kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ cho 2 khoản trên
không quá 15 tỷ (mười lăm tỷ đồng) cho một khu công nghiệp.
2. Tính đầu tư xây
dựng đường giao thông và chỉ đạo các ngành Điện lực, Thông tin – Truyền thông,
xây dựng đường dây tải điện, đường truyền dẫn thông tin liên lạc tới chân hàng
rào khu công nghiệp. Những khu công nghiệp mà ở đó đã có nhà máy nước đủ công
suất sẽ được cung cấp nước đến chân hàng rào khu công nghiệp. Trường hợp đường
giao thông đến chân hàng rào khu công nghiệp thuộc trách nhiệm đầu tư của tỉnh
mà tỉnh chưa đầu tư kịp; Nếu nhà đầu tư chủ động đề nghị đầu tư trước đường
giao thông đến chân hàng rào khu công nghiệp để đảm bảo tiến độ dự án mà được
UBND tỉnh cho phép, thì tỉnh có trách nhiệm hoàn trả vốn đã đầu tư cho nhà đầu
tư theo quyết định đầu tư, dự toán, quyết toán được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hệ thống hạ tầng
trong khu công nghiệp phải được xây dựng theo quy hoạch được duyệt; trong quá trình
xây dựng, vận hành phải tuân thủ pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường,
phòng chống cháy nổ và các quy định khác có liên quan.
Điều 4. Về đất đai
1. Nhà đầu tư xây
dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất hoặc
giao đất có thu tiền sử dụng đất thời gian 50 năm. Trường hợp đặc biệt tối đa
không quá 70 năm (theo khoản 3 Điều 67, Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003).
2. Đơn giá thuê đất
đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được áp dụng đơn giá thuê đất
thấp nhất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất theo quy định, thời gian ổn định đơn
giá thuê đất là 5 năm (theo quy định tại Điều 4 và Điều 8 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt
trước).
3. Không phải trả
tiền thuê đất cho phần diện tích mặt bằng xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng
chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt (theo
khoản 3 Điều 3 của Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005).
4. Không phải trả
tiền thuê đất cho phần diện tích mặt bằng xây dựng; nhà ở cho công nhân và các
công trình phúc lợi cho công nhân trong KCN theo quy hoạch được duyệt.
5. Trường hợp nhà
đầu tư được UBND tỉnh giao đất hoặc cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ về đất để giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã bồi
thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp cho nhà
nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
(theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006).
6. Nhà đầu tư xây
dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng theo giấy chứng nhận đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với
KCN tại các huyện: Nam Trực, Trực Ninh, Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc và thành phố Nam
Định được miễn 7 năm tiền thuê đất, kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án
vào hoạt động; đối với KCN ở 4 huyện thuộc địa bàn khó khăn: Hải Hậu, Nghĩa
Hưng, Xuân Trường, Giao Thủy được miễn 11 năm tiền thuê đất, kể từ ngày xây dựng
hoàn thành đưa dự án vào hoạt động (theo điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006).
7. Nhà đầu tư kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp được cho các nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất đã
có cơ sở hạ tầng để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; được thu tiền sử dụng
hạ tầng theo qui định trên cơ sở hợp đồng ký kết với nhà đầu tư thứ cấp (theo
khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai)
8. Nhà đầu tư thứ
cấp thuê lại đất của nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (theo khoản 4 Điều 84 Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004; có nghĩa vụ trả tiền thuê lại đất và tiền sử dụng hạ tầng theo
hợp đồng ký kết.
Điều 5. Ưu đãi về tài chính, thuế
1. Nhà đầu tư xây
dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 10% trong thời gian 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh
doanh (Theo khoản 3, Điều 34 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp). Được miễn
thuế trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 9 năm tiếp theo (theo khoản 5, Điều 35, Nghị định số 24/2007/NĐ-CP). Sau thời
hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi này, nhà đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp với mức thuế suất theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp tại
thời điểm có hiệu lực.
2. Nhà đầu tư xây
dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các nhà đầu tư thứ cấp được UBND tỉnh,
Ban Quản lý các khu công nghiệp và các ngành có liên quan tạo điều kiện thuận lợi
quảng bá, xúc tiến đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Nam Định:
- Được Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo thẩm quyền cho các nhà
đầu tư thứ cấp tại khu công nghiệp trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhà đầu
tư thứ cấp và nhà đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp hoàn chỉnh
đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006.
- Được giảm 50%
chi phí quảng cáo trên Báo Nam Định và Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Nam Định
trong thời gian 2 năm nhưng không quá 50 lần trên mỗi loại phương tiện thông
tin, tính từ lần quảng cáo đầu tiên. Diện tích quảng cáo trên mặt báo không quá
1/4 trang, thời lượng một lần quảng cáo trên Đài Phát thanh – Truyền hình không
quá 2 phút.
3. Nhà đầu tư thứ
cấp thuê lại đất trong khu công nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp; Sau khi hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp theo luật định được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% thuế thu
nhập doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách trong 05 năm; được hưởng ưu đãi về thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu (theo Điều 25 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006).
Điều 6. Về lao động
Nhà đầu tư thứ cấp
được tạo điều kiện hợp đồng đào tạo công nhân có tay nghề với các đơn vị đào tạo
trong tỉnh; được ưu tiên tuyển chọn lao động đã qua đào tạo tại địa phương.
Trường hợp nhà đầu
tư thứ cấp cử lao động đi đào tạo, hoặc tổ chức đào tạo nghề cho công nhân là
người lao động có hộ khẩu tại tỉnh Nam Định, làm việc tại doanh nghiệp, được
ngân sách tỉnh hỗ trợ 1 lần, với mức 1.000.000 đồng/1 lao động có chứng chỉ nghề
do các đơn vị đào tạo cấp, có hợp đồng đào tạo với đơn vị đào tạo, có hợp đồng
lao động từ hai năm trở lên; có đóng BHXH, BHYT theo luật định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Vận động đầu tư
1. UBND tỉnh tạo
điều kiện thuận lợi, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, khuyến khích các nhà đầu
tư thực hiện đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
2. Các cá nhân, cơ
quan đơn vị có thành tích xuất sắc trong hoạt động thu hút đầu tư sẽ được UBND
tỉnh khen thưởng.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Ban Quản lý các
khu công nghiệp là đầu mối phối hợp có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, giúp đỡ
các nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp chuẩn bị hồ
sơ trình duyệt theo quy định; tiếp nhận hồ sơ của các dự án thứ cấp, kiểm tra,
cấp chứng nhận đầu tư theo thẩm quyền quy định tại Luật Đầu tư.
2. Các Sở, ban
ngành liên quan, UBND các cấp nơi có khu công nghiệp có trách nhiệm tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư đến đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh.
3. Các cơ quan quản
lý nhà nước khi thanh tra kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các nhà đầu tư phải
thực hiện theo chương trình, kế hoạch (trừ trường hợp nhà đầu tư có dấu hiệu vi
phạm pháp luật). Các tổ chức, cá nhân gây phiền hà, nhũng nhiễu hoặc gây tổn thất
cho nhà đầu tư bị xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 9. Trình tự, thủ tục giải quyết hỗ trợ tài chính
Sở Tài chính tiếp
nhận hồ sơ, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, các Sở, ban ngành có
liên quan thẩm định trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ cho nhà đầu tư. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng, kinh phí đầu tư trạm xử lý nước thải, hỗ trợ
đào tạo, phí quảng cáo …
- Bản sao báo cáo
quyết toán kinh phí san lấp mặt bằng.
- Bản sao báo cáo
quyết toán trạm xử lý nước thải.
- Bản sao hợp đồng
lao động, hợp đồng đào tạo, sổ đóng BHXH và chứng chỉ nghề của người lao động.
- Hợp đồng kinh tế
cho thuê lại đất trong khu công nghiệp cho nhà đầu tư thứ cấp để sản xuất kinh
doanh.
- Xác nhận của Ban
Quản lý các KCN về kết quả san lấp mặt bằng và kết quả đầu tư xây dựng trạm xử
lý nước thải theo Giấy chứng nhận đầu tư.
- Xác nhận của cơ
quan thuế về sơ thuế phải nộp và đã nộp.
Điều 10. Quyền lợi, trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Ngoài các quyền
của nhà đầu tư được quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và
Điều 20 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, các nhà đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu công nghiệp được
hưởng các ưu đãi theo cơ chế này và pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Các nhà đầu tư
phải thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của mình được quy định tại Điều 21 Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và chấp hành nghiêm chỉnh các cơ chế
chính sách hiện hành của nhà nước và của tỉnh Nam Định. Nếu vi phạm, tùy theo mức
độ sẽ bị xử phạt hoặc thu hồi chứng nhận đầu tư./.