Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 08/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/02/2007
Ngày có hiệu lực 22/02/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Tấn Thành
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 08/2007/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 12 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 553/TTr-STNMT ngày 27/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 49/2004/QĐ-CT.UBBT ngày 23/6/2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định phân công quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản và phân cấp cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ/UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, trong đó, có phân công, phân cấp cho các ngành, các cấp theo quy định của pháp luật và theo Quy định này.

Điều 2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản (bao gồm: khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, ngoài việc chấp hành nghiêm túc Luật Khoáng sản, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP), các văn bản quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, ngành Trung ương liên quan, còn phải chấp hành Quy định này.

Điều 3. Mọi hoạt động khoáng sản kể cả khai thác đất, cát, sỏi bồi nền, san lấp công trình đều phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Trường hợp giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải sao và xác nhận để gửi cho Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã) liên quan;

- Trường hợp giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi bản chính đến Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã nơi có khu vực được cấp giấy phép;

- Trường hợp giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cấp thì Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện phải gửi bản chính đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Chi cục Thuế huyện, Ủy ban nhân dân xã nơi có khu vực được cấp giấy phép.

Khi phát hiện tổ chức, cá nhân đang hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện, xã nào thì Ủy ban nhân dân huyện, xã đó có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 4. Trường hợp hoạt động khoáng sản phải giao đất để thực hiện thì quy trình thực hiện về đất theo quy định của Luật Đất đai; trường hợp hoạt động khoáng sản không cần phải giao đất để thực hiện thì được Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xác định cột mốc theo tọa độ được ghi trên giấy phép hoạt động khoáng sản, ngoài các thành phần tham gia xác định theo quy định còn phải có cán bộ Tài nguyên và Môi trường huyện, xã tham gia, ký vào biên bản.

Điều 5. Khu vực hoạt động khoáng sản, bao gồm:

1. Khu vực hạn chế là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo các điều kiện hạn chế do Chính phủ quy định.

2. Khu vực đấu thầu là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo kết quả đấu thầu.

3. Khu vực thông thường là khu vực hoạt động khoáng sản theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và không thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều này.

[...]