Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu | 08/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/02/2007 |
Ngày có hiệu lực | 22/02/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Huỳnh Tấn Thành |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2007/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 12 tháng 02 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
553/TTr-STNMT ngày 27/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 49/2004/QĐ-CT.UBBT ngày 23/6/2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định phân công quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản và phân cấp cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ/UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, trong đó, có phân công, phân cấp cho các ngành, các cấp theo quy định của pháp luật và theo Quy định này.
Điều 2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản (bao gồm: khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, ngoài việc chấp hành nghiêm túc Luật Khoáng sản, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP), các văn bản quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, ngành Trung ương liên quan, còn phải chấp hành Quy định này.
Điều 3. Mọi hoạt động khoáng sản kể cả khai thác đất, cát, sỏi bồi nền, san lấp công trình đều phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải sao và xác nhận để gửi cho Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã) liên quan;
- Trường hợp giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi bản chính đến Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã nơi có khu vực được cấp giấy phép;
- Trường hợp giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cấp thì Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện phải gửi bản chính đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Chi cục Thuế huyện, Ủy ban nhân dân xã nơi có khu vực được cấp giấy phép.
Khi phát hiện tổ chức, cá nhân đang hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện, xã nào thì Ủy ban nhân dân huyện, xã đó có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình giấy phép hoạt động khoáng sản.
Điều 4. Trường hợp hoạt động khoáng sản phải giao đất để thực hiện thì quy trình thực hiện về đất theo quy định của Luật Đất đai; trường hợp hoạt động khoáng sản không cần phải giao đất để thực hiện thì được Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xác định cột mốc theo tọa độ được ghi trên giấy phép hoạt động khoáng sản, ngoài các thành phần tham gia xác định theo quy định còn phải có cán bộ Tài nguyên và Môi trường huyện, xã tham gia, ký vào biên bản.
Điều 5. Khu vực hoạt động khoáng sản, bao gồm:
1. Khu vực hạn chế là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo các điều kiện hạn chế do Chính phủ quy định.
2. Khu vực đấu thầu là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo kết quả đấu thầu.
3. Khu vực thông thường là khu vực hoạt động khoáng sản theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và không thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều này.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2007/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 12 tháng 02 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
553/TTr-STNMT ngày 27/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 49/2004/QĐ-CT.UBBT ngày 23/6/2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định phân công quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản và phân cấp cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ/UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, trong đó, có phân công, phân cấp cho các ngành, các cấp theo quy định của pháp luật và theo Quy định này.
Điều 2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản (bao gồm: khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, ngoài việc chấp hành nghiêm túc Luật Khoáng sản, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP), các văn bản quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, ngành Trung ương liên quan, còn phải chấp hành Quy định này.
Điều 3. Mọi hoạt động khoáng sản kể cả khai thác đất, cát, sỏi bồi nền, san lấp công trình đều phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải sao và xác nhận để gửi cho Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã) liên quan;
- Trường hợp giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi bản chính đến Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã nơi có khu vực được cấp giấy phép;
- Trường hợp giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cấp thì Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện phải gửi bản chính đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Chi cục Thuế huyện, Ủy ban nhân dân xã nơi có khu vực được cấp giấy phép.
Khi phát hiện tổ chức, cá nhân đang hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện, xã nào thì Ủy ban nhân dân huyện, xã đó có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình giấy phép hoạt động khoáng sản.
Điều 4. Trường hợp hoạt động khoáng sản phải giao đất để thực hiện thì quy trình thực hiện về đất theo quy định của Luật Đất đai; trường hợp hoạt động khoáng sản không cần phải giao đất để thực hiện thì được Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xác định cột mốc theo tọa độ được ghi trên giấy phép hoạt động khoáng sản, ngoài các thành phần tham gia xác định theo quy định còn phải có cán bộ Tài nguyên và Môi trường huyện, xã tham gia, ký vào biên bản.
Điều 5. Khu vực hoạt động khoáng sản, bao gồm:
1. Khu vực hạn chế là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo các điều kiện hạn chế do Chính phủ quy định.
2. Khu vực đấu thầu là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo kết quả đấu thầu.
3. Khu vực thông thường là khu vực hoạt động khoáng sản theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và không thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Những tổ chức, cá nhân được xem là hoạt động khoáng sản hợp pháp với các hình thức khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trong phạm vi ranh giới được xác định trong giấy phép hoạt động khoáng sản được cấp thẩm quyền cấp theo Điều 3, Điều 6 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP và theo phân cấp của Quy định này.
Điều 6. Khu vực khoáng sản chưa khai thác là khu vực không thuộc Điều 5 trên đây, có khoáng sản đã được điều tra hoặc chưa được điều tra, đã có quy hoạch khai thác hoặc chưa có quy hoạch khai thác kể cả khu vực chưa được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo nhưng phát hiện có khoáng sản, khu vực đất, cát, sỏi bồi nền, cát sỏi lòng sông nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân để tiến hành khai thác.
Điều 7. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản là khu vực không được hoạt động khoáng sản nhằm để bảo vệ hoặc để dành riêng cho mục đích quan trọng khác của Nhà nước hoặc xã hội theo quy định của pháp luật, gồm các khu vực được quy định tại Điều 20 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
Trong các khu vực này không được xem xét đề xuất cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Trường hợp khai thác khoáng sản nhưng không sử dụng đất trong khu vực (như khai thác nước khoáng, nước nóng dẫn đến khu vực khác sử dụng, chế biến) thì trước khi đề xuất cấp giấy phép phải lấy ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan.
Điều 8. Khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản là các khu vực không được xem xét cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Quy định này, mà phải thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP; hoặc các khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng bằng vốn ngân sách Nhà nước, được Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và công bố là khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản.
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản, có thẩm quyền và trách nhiệm:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản.
4. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
5. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế, theo thẩm quyền quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện khoanh định khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; khoáng sản ở các khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng không nằm trong quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản.
7. Xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện để quản lý và bảo vệ; cung cấp cho Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng các tài liệu điều tra, đánh giá về khoáng sản phục vụ cho công tác quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.
8. Ngoài việc chịu trách nhiệm chung quản lý Nhà nước về khoáng sản, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản trong các khu vực quy định tại Điều 5 của Quy định này; giải quyết hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản tại địa phương theo quy định tại Điều 57 của Luật Khoáng sản và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc giao đất, cho thuê đất của các tổ chức để hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản của Sở Công nghiệp
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản do Bộ Công nghiệp quy định; Sở Công nghiệp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản, có thẩm quyền và trách nhiệm lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch:
1. Thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc phạm vi thực hiện quy hoạch của Bộ Công nghiệp nhưng không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.
2. Thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản than bùn.
3. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản của Sở Xây dựng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản do Bộ Xây dựng quy định, Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản, có thẩm quyền và trách nhiệm; lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch:
1. Thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc phạm vi thực hiện quy hoạch của Bộ Xây dựng nhưng không nằm trong quy hoạch khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.
2. Thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường.
Điều 12. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện, xã
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại các khu vực chưa được cấp thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; quản lý, bảo vệ môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự tại các khu vực có khoáng sản.
2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng kết cấu hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho cá nhân; tổ chức và tiến hành việc đền bù, giải tỏa; tham gia ý kiến trong quá trình thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng công trình hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương theo quy định pháp luật.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường cho các cá nhân theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định.
5. Bảo vệ, quản lý tài nguyên khoáng sản trong khu vực dành cho tôn giáo.
Trên cơ sở đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quản lý trong phạm vi địa giới của xã. Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực khoáng sản chưa khai thác thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản là Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện. Giúp Ủy ban nhân dân xã trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản là cán bộ tài nguyên và môi trường xã.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản của sở, ngành
1. Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản. Thủ trưởng các cơ quan quản lý chuyên ngành ngoài việc thực hiện quản lý theo chức năng còn có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản quy định tại Điều 7 của Quy định này. Cụ thể là:
a) Sở Giao thông vận tải: hành lang bảo vệ công trình giao thông;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, rừng phòng hộ;
c) Sở Văn hóa - Thông tin: các di tích lịch sử, các di tích văn hóa, khu vực khảo cổ;
d) Chi cục Kiểm lâm: rừng đặc dụng, rừng bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ;
e) Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: khu vực đất dành riêng cho an ninh, quốc phòng.
2. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế huyện trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm trong việc kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách Nhà nước, như: thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, đóng góp xây dựng, tu sửa kết cấu hạ tầng... theo quy định.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra quản lý Nhà nước về khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thanh tra chuyên ngành về khoáng sản theo quy định của Chính phủ. Nội dung thanh tra:
a) Việc chấp hành pháp luật khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản ở các địa phương, đơn vị;
b) Công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác;
c) Việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản;
d) Việc thực hiện các nội dung của giấy phép hoạt động khoáng sản trong các khu vực hoạt động khoáng sản được quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Thanh tra huyện phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thực hiện thanh tra, kiểm tra trong các khu vực khoáng sản chưa khai thác theo Điều 6 Quy định này thuộc phạm vi địa phương quản lý. Khi có đề nghị thì cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra do Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất.
3. Các đơn vị thuộc các sở, ngành quản lý các khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo Điều 13 trên đây, ngoài việc kiểm tra bảo vệ đối tượng được quản lý còn phải kết hợp ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
Trường hợp chưa có nghị định xử phạt hành chính trong quản lý Nhà nước về lĩnh vực tương ứng thì chuyển sang xử phạt theo Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản. Trường hợp này các sở chuyên ngành lập biên bản chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử phạt.
Điều 16. Trách nhiệm kiểm tra, xử lý hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản
Căn cứ Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, Ủy ban nhân dân tỉnh phân định trách nhiệm như sau:
- Trong khu vực hoạt động khoáng sản theo Điều 5 Quy định này, nếu vi phạm nội dung hoạt động của giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và xử lý;
- Trong khu vực khoáng sản chưa khai thác theo Điều 6 Quy định này, nếu có hoạt động khoáng sản trái phép, thì Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã kiểm tra và xử lý;
- Trong khu vực hành lang bảo vệ, phạm vi quản lý của các sở, ngành, nếu có hoạt động khoáng sản trái phép, thì sở, ngành phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, xử lý.
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý Nhà nước về khoáng sản
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý Nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân các cấp, của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 18. Quy định về tổ chức quản lý và cấp phép khai thác khoáng sản tại bản phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được áp dụng đối với các loại giấy phép quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản.
1. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, cát, sỏi trong danh mục các dòng sông nhánh, ngắn, suối do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, với công suất khai thác cấp cho tổ chức không quá 100.000m3/năm (đối với cát, sỏi lòng sông, suối không quá 50.000m3/năm), cá nhân không quá 5.000m3/năm; có khoáng sản phân bố không tập trung, đầu tư khai thác quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế, nằm xa đường giao thông, hồ nước, sông ngòi và các khu dân cư đô thị, có thời gian khai thác, kể cả thời gian gia hạn không quá 05 năm.
2. Công cụ và phương pháp hoạt động khai thác chủ yếu là thủ công, có thể sử dụng cơ giới nhỏ trong một số công đoạn.
3. Khu vực khai thác mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ và việc khai thác lại không gây mất an toàn cho mỏ đã đóng cửa.
Định kỳ năm (05) năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quy hoạch khu vực hoạt động khoáng sản đất, cát, sỏi bồi nền thông qua Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản đối với:
- Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (đất, sỏi, cát bồi nền), than bùn, cho tổ chức có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nếu có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
- Giấy phép khai thác, chế biến đối với các loại khoáng sản đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cấp giấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho cá nhân với quy mô công suất khai đào dưới 5.000m3/năm, không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và than bùn.
Điều 22. Diện tích khu vực cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 25, Điều 31 của Luật Khoáng sản và Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
Điều 23. Trình tự, thủ tục để xin cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản; chuyển nhượng giấy phép, cho tiếp tục thực hiện quyền khai thác, chế biến khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn được thực hiện theo quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “Một cửa” của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Trường hợp một số lĩnh vực chưa quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “Một cửa” thì áp dụng theo quy định của Luật Khoáng sản và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
Điều 24. Thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản
Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau:
1. Sau mười hai tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu việc xây dựng cơ bản mỏ để triển khai thực hiện khai thác khoáng sản mà không có lý do chính đáng.
2. Giấy phép đã hết hạn hoặc nộp đơn xin gia hạn mà thời hạn còn lại của giấy phép ít hơn 30 ngày và không được gia hạn.
3. Chủ giấy phép vi phạm Luật Khoáng sản, các quy định về bảo vệ môi trường, không nộp lệ phí giấy phép, thuế tài nguyên, ký quỹ phục hồi môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Khu vực không còn phù hợp với hoạt động khai thác tận thu, khai thác quy mô nhỏ (không bắt buộc thăm dò) hoặc phát hiện khoáng sản quý hiếm.
5. Khu vực bị Chính phủ tuyên bố cấm hoạt động khoáng sản.
Trong trường hợp bị thu hồi theo khoản 4 và 5 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết thỏa đáng thiệt hại cho chủ giấy phép theo Điều 17 của Luật Khoáng sản.
Điều 25. Mọi hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản theo giấy phép được cấp chỉ được thực hiện sau khi chủ giấy phép đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hoàn thành việc ký quỹ phục hồi môi trường vào tài khoản do Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo và được cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất.
Thẩm quyền cho thuê đất thực hiện theo quy định của Luật Đất đai hiện hành.
Điều 26. Chủ giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được khai thác trong ranh giới được cấp, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo phương án được duyệt.
Khi chấm dứt hoạt động khai thác, chủ giấy phép phải phục hồi môi trường, hoàn trả lại mặt bằng, cảnh quan, báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức nghiệm thu. Nếu đạt yêu cầu thì Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn trả lại tiền ký quỹ phục hồi môi trường.
Điều 27. Chủ giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản theo giấy phép được cấp phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn lao động; bồi thường các thiệt hại do hoạt động khoáng sản gây ra; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo cuối cùng; phục hồi đất đai, môi trường, môi sinh; chấp hành các quy định về quản lý hành chính, xã hội; chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
Nơi nhận báo cáo định kỳ và báo cáo cuối cùng là Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
Điều 28. Lệ phí giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, các khoản phí và thuế, chủ giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 29. Giấy phép khai thác tận thu kèm theo bản đồ khu vực khai thác và những thông tin cần thiết để đăng ký hoạt động khai thác tận thu được gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam một (01) bộ; Sở Công nghiệp, Cục Thuế tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Ủy ban nhân dân xã nơi có mỏ được cấp giấy phép mỗi cơ quan một (01) bộ.
Điều 30. Nghiêm cấm các ngành hữu quan, các cấp chính quyền địa phương cho phép khai thác khoáng sản dưới mọi quy mô và hình thức. Các phương án nạo vét ao, hồ, sông, suối, cải tạo đất hoặc đào ao có tận dụng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường thuộc thẩm quyền phê duyệt của các ngành, các cấp trước khi thực hiện chủ dự án phải đăng ký bằng văn bản với Ủy ban nhân dân huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết theo từng trường hợp cụ thể. Ủy ban nhân dân huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét giải quyết theo khoản 3, Điều 41 của Luật Khoáng sản và quy định hiện hành.
Điều 31. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ngành liên quan lập kế hoạch, dự trù kinh phí thực hiện khoanh vùng các khu vực đấu thầu khai thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đưa các khu vực khai thác khoáng sản có điều kiện khai thác, giao thông thuận lợi, nhu cầu sử dụng lớn vào khu vực đấu thầu khai thác khoáng sản để Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đấu thầu.
Điều 32. Căn cứ Thông tư số 76/2000/TT-BTC ngày 25/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 219/1999/QĐ-TTg ngày 11/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, hàng năm trên cơ sở thu từ hoạt động khoáng sản ở địa phương, bao gồm: tiền cho thuê mặt đất đối với các doanh nghiệp hoạt động khai thác chế biến khoáng sản; lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản; thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên nước thủy điện, thuế tài nguyên rừng, thủy sản); các khoản thu khác từ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật, ngân sách địa phương sẽ trích ra chi nhằm bảo đảm chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến, trong đó có chi cho công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản ở các địa phương trọng điểm.
Điều 33. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổ chức hội nghị, phổ biến quy định này đến Ủy ban nhân dân các xã, các phòng, ban chuyên môn thuộc địa phương mình.
Giám đốc các sở, ban, ngành phổ biến Quy định này đến các đơn vị trực thuộc.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm đôn đốc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 34. Tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thủ trưởng các sở, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định này; đồng thời, thực hiện các quy định theo Luật Khoáng sản, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP và những quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành khác có liên quan.
Điều 35. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn mẫu đơn, mẫu giấy phép để thống nhất áp dụng; tổ chức triển khai và theo dõi việc thi hành Quy định này./.