ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2015/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 24 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2206 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007
của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010
của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007;
Căn cứ Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011
của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/5/2008,
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013
của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp,
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông
tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
tại Tờ trình số 01/TTr-SKHCN ngày 06 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước
về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 14/01/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc bàn hành Quy chế quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu
công nghiệp tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (nln);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Nguyên
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung quản lý nhà
nước về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Các đối tượng sở hữu công nghiệp được điều chỉnh
tại quy định này gồm: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo quy định tại Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ và Khoản
2, Điều 1, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức,
cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật
kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh.
2. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản
phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các
quy luật tự nhiên.
3. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài
của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp
những yếu tố này.
4. Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng
thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử
tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên
trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng
nghĩa với IC, chip và mạch điện tử.
5. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
(sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và
mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
6. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
a) Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân
biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu
đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ
chức đó.
b) Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở
hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của
tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu,
cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính
xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
7. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản
phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
8. Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá
nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi
đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
9. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp
đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong quá trình sản xuất, kinh doanh
phải tuân thủ các quy định:
a) Trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí là do tác giả thuộc tổ chức tạo ra (nếu như các hoạt động sáng tạo
của tác giả không phải là nhiệm vụ của tổ chức giao hoặc không sử dụng kinh phí,
phương tiện, vật chất - kỹ thuật của tổ chức mình) thì tổ chức đó cần tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả để tác giả làm thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
b) Trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí tạo ra là do thực hiện hợp đồng giữa tổ chức với tác giả hoặc tác giả
sáng tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là người thuộc tổ
chức và trong quá trình sáng tạo có sử dụng kinh phí, phương tiện, vật chất -
kỹ thuật do tổ chức cung cấp phục vụ cho mục đích sáng tạo đó trừ trường hợp
hai bên có thỏa thuận khác thì quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về tổ chức (nếu như trong hợp đồng không có
điều khoản nào khác).
c) Trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí được tạo ra bởi nhiều cá nhân, tổ chức hoặc được đầu tư bởi nhiều cá
nhân, tổ chức thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký
đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức cá nhân đó đồng ý.
d) Trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện
vật chất - kỹ thuật thì tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có
trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mà không thuộc quyền sở hữu của mình thì phải có trách
nhiệm đảm bảo việc sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và phải có giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với chủ sở hữu sáng chế kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí tại Việt Nam.
Điều 5. Hoạt động sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa hoặc kinh doanh
dịch vụ có sử dụng nhãn hiệu phải đảm bảo nhãn hiệu của mình không xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp và thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
a) Là chủ sở hữu nhãn hiệu tại Việt Nam theo luật định.
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng nhãn
hiệu với chủ sở hữu nhãn hiệu tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa có tính chất,
chất lượng đặc thù do yếu tố địa lý của khu vực, vùng lãnh thổ trên địa bàn thỏa
mãn điều kiện được bảo hộ chỉ dẫn địa lý thì tổ chức tập thể, đại diện cho các
tổ chức, cá nhân đó trên địa bàn hoặc cơ quan quản lý hành chính ở địa phương
có trách nhiệm tiến hành thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý cho hàng hóa, sản phẩm
đó.
3. Đối với nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của
đặc sản địa phương, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc cho phép đăng ký nhãn hiệu đó.
Điều 6. Hoạt động sở hữu công
nghiệp trong gia công hàng hóa
Tổ chức, cá nhân nhận gia công hàng hóa (gọi là Bên
nhận gia công) cho tổ chức, cá nhân khác (gọi là Bên đặt gia công) có sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp cần thực hiện một trong các quy định dưới đây:
1. Trong hợp đồng gia công hàng hóa, Bên nhận gia công
cần có điều khoản ràng buộc đối với Bên đặt gia công, phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm về đối tượng sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa đặt gia công.
2. Trường hợp trong hợp đồng gia công hàng hóa không
có điều khoản quy định nêu tại Khoản 1, Điều này thì Bên đặt gia công phải đáp
ứng một trong những điều kiện sau:
a) Là Chủ sở hữu tại Việt Nam theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa gia công.
b) Có giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng các đối
tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa gia công với Chủ sở hữu tại Việt
Nam.
Điều 7. Quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp trong hoạt động kinh doanh thương mại, đại lý sản phẩm
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại, đại lý sản phẩm
có trách nhiệm đảm bảo các sản phẩm kinh doanh không xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp và tuân thủ một trong các điều kiện sau:
1. Trong hợp đồng thương mại, hợp đồng đại lý cần có
điều khoản ràng buộc về chịu trách nhiệm pháp lý đối với các đối tượng sở hữu
công nghiệp của hàng hóa ủy thác.
2. Trường hợp trong hợp đồng thương mại, hợp đồng đại
lý không có các điều khoản ràng buộc nêu tại Khoản 1, Điều này thì Bên ủy thác
cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Là Chủ sở hữu tại Việt Nam theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp của hàng hóa kinh doanh.
b) Có giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng các đối
tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa kinh doanh với chủ sở hữu tại
Việt Nam.
Điều 8. Quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp trong xuất nhập khẩu hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân có các hoạt động xuất khẩu hàng
hóa đối với các sản phẩm là một trong những đối tượng được bảo hộ sở hữu công nghiệp
tuân thủ các điều kiện sau:
a) Xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa đảm bảo không vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp tại nước xuất khẩu đến.
b) Tiến hành đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
cho sản phẩm, hàng hóa tại nước xuất khẩu đến nhằm bảo vệ quyền lợi, tránh bị
xâm phạm về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu hàng hóa có trách
nhiệm bảo đảm hàng hóa nhập khẩu không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại Việt
Nam và phải tuân thủ một trong những điều kiện sau:
a) Chỉ nhập khẩu hàng hóa do chủ sở hữu hoặc người được
chuyển giao quyền sử dụng hợp pháp các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan
đến hàng hóa nhập khẩu đưa ra thị trường.
b) Là Chủ sở hữu tại Việt Nam theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa nhập
khẩu.
c) Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng các đối
tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng nhập khẩu với chủ sở hữu tại Việt Nam.
Điều 9. Quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp trong hoạt động quảng cáo
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo và trong nội dung
quảng cáo có các đối tượng sở hữu công nghiệp thì phải bảo đảm các đối tượng sở
hữu công nghiệp không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và phải
tuân thủ một trong các điều kiện sau đây:
1. Là Chủ sở hữu tại Việt Nam theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp cần quảng cáo.
2. Có giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp cần quảng cáo với chủ sở hữu hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 10. Quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp đối với các dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ
Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước,
dự án chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh có bao gồm việc sử dụng, chuyển
giao các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc góp vốn liên doanh bằng giá trị
quyền sở hữu công nghiệp, bằng các bí quyết công nghệ thì việc xem xét góp vốn
và chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết công nghệ phải được thực
hiện theo pháp luật về sở hữu công nghiệp và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền
trước khi tiến hành việc chuyển giao công nghệ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy
định pháp luật, chính sách nhằm tăng cường hoạt động sở hữu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực
hiện chính sách, pháp luật và kiến thức cơ bản về sở hữu công nghiệp cho các cá
nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả
hệ thống sở hữu công nghiệp địa phương.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp tại
Việt Nam và nước ngoài.
4. Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu sử dụng địa danh hoặc
dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương trong đăng ký nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý trên địa bàn và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn
bản cho phép đăng ký và sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa
lý của đặc sản địa phương đó theo quy định.
5. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động sở hữu công nghiệp
tại các tổ chức, cơ sở thuộc phạm vi quản lý của mình và xử lý các hành vi xâm
phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp theo quy định hiện hành; tiếp nhận, xem
xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp theo thẩm quyền.
6. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền trong việc thi hành các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước,
của các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và xử lý các vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp theo thẩm quyền.
7. Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền các chính
sách về sở hữu công nghiệp; chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp cho các cán bộ quản lý sở hữu công nghiệp thuộc
các ngành, địa phương và cơ sở.
8. Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng quản lý
các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh.
9. Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu
về sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo việc khai thác thông tin sở hữu công nghiệp
đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế - xã hội của địa
phương.
10. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hợp
tác quốc tế về sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
11. Định kỳ hàng năm, tổng hợp hoạt động sở hữu công
nghiệp của các cấp, các ngành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý về sở
hữu công nghiệp trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh
nghiệp và thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền, cụ thể như sau:
1. Đối với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
cần đảm bảo việc sử dụng tên thương mại của các tổ chức không xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp tại Việt Nam.
2. Khi thẩm định các dự án đầu tư và các dự án chuyển
giao công nghệ có sử dụng, chuyển giao hoặc góp vốn bằng các đối tượng sở hữu
công nghiệp, bí quyết công nghệ thì các vấn đề về sở hữu công nghiệp, bí quyết
công nghệ phải được xem xét và có ý kiến bằng văn bản của Sở Khoa học và Công
nghệ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Công thương
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý về
sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa sản xuất, lưu thông trên thị trường.
2. Thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra nhà nước
về sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa kinh doanh thương mại.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành chức năng trong
việc thực hiện đấu tranh chống hàng giả, gian lận thương mại và xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý các đối tượng sở hữu
công nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
2. Rà soát các loại sản phẩm nông, lâm sản đặc sản của
địa phương, khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu công
nghiệp.
3. Thông tin định kỳ, đột xuất cho Sở Khoa học và Công
nghệ về hoạt động sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Hướng dẫn việc chấp hành chính sách, pháp luật về
sở hữu công nghiệp trong hoạt động quảng cáo.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan
liên quan trong quản lý sở hữu công nghiệp liên quan đến hoạt động quảng cáo.
Điều 16. Trách nhiệm của các
sở, ban, ngành khác
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc
quản lý các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh
vực ngành quản lý.
2. Rà soát, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc xác
lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực
ngành quản lý.
3. Thông tin định kỳ, đột xuất cho Sở Khoa học và Công
nghệ về hoạt động sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức quản lý các hoạt động sở hữu công nghiệp
trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cần
đảm bảo việc sử dụng tên thương mại của các tổ chức không xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp tại Việt Nam.
3. Xây dựng kế hoạch, triển khai đào tạo, tập huấn về
các văn bản quy phạm pháp luật sở hữu công nghiệp cho cán bộ, tổ chức, cá nhân
trong việc tiếp cận, tìm hiểu, chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về sở
hữu công nghiệp.
4. Rà soát, khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
xác lập, quản lý và phát triển quyền sở hữu công nghiệp đối với các sản phẩm
nông, lâm sản đặc sản của địa phương.
5. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc
thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp trên địa bàn quản lý.
6. Thông tin định kỳ, đột xuất cho Sở Khoa học và Công
nghệ về tình hình hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở
hữu công nghiệp được các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định này
và các quy định về quản lý nhà nước trong hoạt động sở hữu công nghiệp thì tùy theo
tính chất, mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. Điều khoản thi hành
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh
vực này./.