ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2014/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 14 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 122/TTr-STP ngày 23 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 Chương, 17 Điều.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đại
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về cơ chế
phối hợp để các cơ
quan, đơn vị thực hiện trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Xem xét, đánh giá thực trạng thi
hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại địa phương.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan, đơn vị trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, đồng
bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối
hợp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đối với công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động phối hợp phải được
thực hiện thường xuyên, kịp thời, bảo đảm khách quan, công khai và minh bạch.
3. Việc phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định của
pháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; không trùng lắp, chồng chéo
với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nước đã
được pháp luật quy định; không làm ảnh hưởng đến hoạt động của từng cơ quan, tổ
chức; kịp thời phối hợp kiểm tra, giám sát, trao đổi thông tin để phòng ngừa, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật phát sinh trong quá trình hoạt động theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác theo dõi thi hành pháp luật.
2. Điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin tình hình thi hành pháp luật.
3. Kiểm tra tình hình thi hành pháp
luật.
4. Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
5. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang
bị cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động theo dõi thi
hành pháp luật.
Điều 5. Nội dung theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
1.
Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tình hình bảo đảm các điều kiện
cho thi hành pháp luật.
3. Tình hình tuân thủ pháp luật.
Mỗi nội dung trên được xem xét, đánh
giá theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
Điều 6. Cơ quan chủ trì và phối
hợp
1. Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì, chịu
trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý Nhà nước
đối với công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp phối hợp các
cơ quan sau đây thực hiện quản lý Nhà nước về tình hình thi hành pháp luật:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
Điều 7. Sự tham gia của các đoàn
thể, tổ chức, cá nhân
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên: cung cấp thông tin kiến nghị của nhân dân về
tình hình thi hành pháp luật.
2. Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân: cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân thông qua hoạt động truy tố, xét xử.
3. Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư
tỉnh: cung cấp ý kiến của các luật gia, luật sư về các vấn đề liên quan đến tình
hình thi hành pháp luật.
4. Các Hội nghề nghiệp: cung cấp ý kiến của các
doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn,
áp dụng pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tính khả thi của văn bản
pháp luật.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng: cung cấp ý kiến
phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CƠ QUAN
PHỐI HỢP
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn
vị có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
2. Hằng năm, phối hợp với các sở, ban, ngành tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật, trong đó lựa chọn lĩnh vực trọng tâm để điều tra, khảo sát, kiểm tra.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra tình hình thi
hành pháp luật trong các lĩnh vực do nhiều cơ quan thực hiện có nhiều khó khăn,
vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
3. Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản có liên quan gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tư pháp theo đúng quy định.
4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực quản lý chuyên ngành được phân công. Có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Pháp chế
hoặc cán bộ, công chức phụ trách công tác pháp chế thực hiện nhiệm vụ theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và Nghị định số
59/2012/NĐ-CP.
2. Thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật do cơ quan, đơn vị mình quản lý; gắn công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức;
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý các thông
tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá
nhân cung cấp.
4. Định kỳ báo cáo kết quả công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật về lĩnh vực do mình quản lý gửi Sở Tư pháp tổng hợp
theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị lập dự toán ngân sách chi cho công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo đúng quy định.
2. Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hợp lý cho Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn
vị có liên quan để đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc thành lập, kiện toàn tổ chức pháp chế, bố trí cán bộ làm công tác pháp
chế.
2. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí biên chế cho các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo
thực hiện tốt công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các cơ quan thông tin
đại chúng trên địa bàn tỉnh đưa tin, bài; tổ chức các chuyên mục giới thiệu, tuyên
truyền Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản có liên quan trên các phương
tiện thông tin đại chúng, nhằm giúp các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nâng
cao nhận thức, ý thức trong việc thực thi pháp luật và chấp hành pháp luật; mở
chuyên mục phản ánh tình hình thi hành pháp luật trên Trang thông tin điện tử
của Sở.
Điều 13. Trách nhiệm của Báo Ninh Thuận, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
1. Thu thập, cung cấp ý kiến phản
ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Thông tin kết quả thực hiện ý
kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo nội
dung kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
2. Hàng năm, xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát, kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật, nhất là các lĩnh vực trọng tâm của địa
phương.
3. Ban hành văn bản để đôn đốc các phòng, ban
chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện những
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
4. Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật của địa phương.
5. Mở chuyên mục phản ánh tình hình thi hành pháp
luật trên Trang thông tin điện tử của địa phương (nếu có).
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức có liên quan
Phối hợp cung cấp thông tin, tài
liệu và cử người tham gia Đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo đề
nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Hằng năm, Sở Tư pháp chủ
trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 10.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) về kết quả thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật về lĩnh vực do mình quản lý trước ngày 20 tháng 9.
Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất
(nếu có) theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan,
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Tổ chức pháp chế, cán bộ pháp
chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu
giúp thủ trưởng cơ quan trong việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh, các tổ chức khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình,
phối hợp trong việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Quá trình triển khai thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời./.