ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2014/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 05 tháng
9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 42/2006/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính
ngân sách ưu đãi đối với thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2014/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định về hỗ trợ đầu
tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và Đối
tượng áp dụng
1. Quy định hỗ trợ đầu tư các dự án
đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án
tại Điều 4 Quyết định này được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của
pháp luật.
3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện cơ chế hỗ trợ theo quy định thực hiện đầu tư các
dự án được hỗ trợ.
Điều 2. Điều kiện hỗ trợ sau đầu tư
1. Các dự án thực hiện đầu tư theo quy
định tại Điều 4 Quyết định này.
2. Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng
ưu đãi, bảo lãnh tín dụng Nhà nước không thuộc đối tượng được hỗ trợ đầu tư
theo quy định tại Quyết định này.
3. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ
sau đầu tư; khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành thì được giải
ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu
tư và được nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ sau đầu tư
Các dự án thuộc danh mục quy định tại Điều 4 được hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư trong lãi suất vốn vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài
sản cố định trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự
án và được các tổ chức tín dụng cho vay vốn đã đưa vào đầu tư theo hạng mục gói
thầu của dự án.
Điều 4. Danh mục các dự án và mức hỗ
trợ sau đầu tư
1. Dự án đầu tư Khu đô thị du lịch
sinh thái Cồn Ấu, quận Cái Răng; Dự án Khu du dịch Cồn Sơn tại Cồn Sơn, quận
Bình Thủy; các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công
nghiệp Hưng Phú 1, Hưng Phú 2A, Hưng Phú 2B, Ô Môn, Bắc Ô Môn: được hỗ trợ 20%
lãi suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng đối với vốn vay trong hạn của
dự án. Kinh phí hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10 (mười) tỷ đồng.
2. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp Vĩnh Thạnh; các cụm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
quận, huyện; Dự án xây dựng trung tâm dịch vụ Logistics: được hỗ trợ 20% lãi
suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng đối với vốn vay trong hạn của dự
án. Kinh phí hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 05 (năm) tỷ đồng.
3. Dự án đầu tư Trung tâm hội nghị
thành phố và các dự án khách sạn 5 sao, resort tại quận Ninh Kiều, quận Cái
Răng: được hỗ trợ 20% lãi suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng đối với
vốn vay trong hạn của dự án. Kinh phí hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 03
(ba) tỷ đồng.
4. Các dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh trong các Khu công nghiệp thuộc nhóm ngành công nghiệp ưu tiên, nhóm
ngành công nghiệp mũi nhọn; có tổng vốn đầu tư từ 60 tỷ đồng/dự án trở lên:
được hỗ trợ 20% lãi suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng đối với vốn
vay trong hạn của dự án. Kinh phí hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 02
(hai) tỷ đồng.
5. Nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư: Nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước.
Điều 5. Đơn giá thuê đất
1. Dự án đầu tư Khu đô thị du lịch
sinh thái Cồn Ấu, quận Cái Răng; Dự án Khu du dịch Cồn Sơn tại Cồn Sơn, quận
Bình Thủy: Tỷ lệ để tính đơn giá cho thuê đất (đối với các dự án đầu tư du
lịch, vui chơi giải trí và thể dục thể thao) một năm tính bằng 0,75% giá đất
theo mục đích sử dụng đất thuê của bảng giá các loại đất trên địa bàn do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành tính từ thời điểm bàn giao đất thuê cho nhà đầu tư.
2. Dự án xây dựng trung tâm dịch vụ
Logistics: Tỷ lệ để tính đơn giá cho thuê đất một năm tính bằng 0,75% giá đất
theo mục đích sử dụng đất thuê của bảng giá các loại đất trên địa bàn do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành tính từ thời điểm bàn giao đất thuê cho nhà đầu tư.
3. Dự án đầu tư Trung tâm hội nghị
thành phố và các dự án khách sạn 5 sao, resort tại quận Ninh Kiều, quận Cái
Răng: Tỷ lệ để tính đơn giá cho thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất tại
quận Ninh Kiều và 1,3% giá đất tại quận Cái Răng theo mục đích sử dụng đất thuê
của bảng giá các loại đất trên địa bàn do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
tính từ thời điểm bàn giao đất thuê cho nhà đầu tư.
Điều 6. Hỗ trợ về công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố và Trung tâm
Phát triển quỹ đất các quận, huyện là cơ quan đầu mối có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban ngành liên quan thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho Nhà đầu tư (Chủ đầu tư). Trung tâm Phát triển
quỹ đất các cấp tùy theo tính cấp bách của từng dự án và yêu cầu của Nhà đầu tư
có hợp đồng cụ thể về kinh phí, thời gian và trách nhiệm của các bên liên quan
theo hợp đồng ký kết.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính
a) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ
sau đầu tư của các dự án đầu tư, lấy ý kiến của các sở, ngành, tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận (hoặc không chấp thuận); hướng
dẫn Nhà đầu tư (Chủ đầu tư) về hồ sơ đề nghị hỗ trợ sau đầu tư.
b) Hướng dẫn về thủ tục và thành phần hồ sơ đề nghị
hỗ trợ sau đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt; đồng thời, thực hiện thủ tục về hỗ trợ sau đầu tư và giải ngân,
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ sau đầu
tư, định kỳ 06 (sáu) tháng và hàng năm về Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chịu trách nhiệm triển khai, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra thực hiện Quyết định này.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên
quan xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai hỗ trợ sau đầu tư
đối với các dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Phối hợp với Sở Tài chính báo cáo tình hình thực
hiện hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Ban Quản lý các Khu chế xuất và
công nghiệp:
a) Triển khai việc hỗ trợ đầu tư đến các dự án thuộc
lĩnh vực quản lý của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên
quan xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố việc hỗ trợ sau đầu tư đối với
các dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Ban quản lý các khu chế xuất và công
nghiệp.
c) Phối hợp với Sở Tài chính báo cáo tình hình thực
hiện hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Ban quản lý
các khu chế xuất và công nghiệp.
4. Sở Công Thương:
a) Triển khai việc hỗ trợ đầu tư đến các dự án thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở Công Thương.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên
quan xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố việc hỗ trợ sau đầu tư đối với
các dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Công Thương.
c) Phối hợp với Sở Tài chính báo cáo tình hình thực
hiện hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Công
Thương.
5. Kho bạc Nhà nước Cần Thơ: Phối hợp
với Sở Tài chính hướng dẫn Nhà đầu tư (Chủ đầu tư) về hồ sơ đề nghị hỗ trợ sau
đầu tư; thực hiện công tác giải ngân hỗ trợ sau đầu tư.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan để đề xuất hướng
dẫn Nhà đầu tư (Chủ đầu tư) về tỷ lệ tính đơn giá thuê đất và trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, phê duyệt.
7. Ủy ban nhân dân quận, huyện: Có
trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành có liên quan hỗ trợ đầu tư theo thẩm
quyền.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất 05 ngày kể từ ngày ký; đồng thời,
thay thế Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa
bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|