ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 26 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây
dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Đăk Nông tại Tờ trình số 803/TTr-SXD ngày
05 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này là Quy định phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, Chủ tịch UBND thị xã Gia Nghĩa và thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 26/ 01/2011 của UBND tỉnh
Đăk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Quy định này
quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Việc quản lý
nghĩa trang liệt sỹ không thuộc phạm vi quy định này (quy định tại Nghị định số
16/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt
liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng cho các Sở, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên
quan đến việc quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 3. Các quy định về quản lý nghĩa trang
1. Quản lý
nghĩa trang
Quản lý nghĩa
trang bao gồm các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa
bàn tỉnh.
2. Quy định về
cấp nghĩa trang
a) Quy định cấp
nghĩa trang theo quy mô sử dụng đất:
Theo Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị” mã số QCVN
07:2010/BXD:
TT
|
Cấp
nghĩa trang
|
Quy
mô đất (ha)
|
1
|
Cấp
I
|
>60
|
2
|
Cấp
II
|
Từ
>30 đến 60
|
3
|
Cấp
III
|
Từ
10 đến 30
|
4
|
Cấp
IV
|
<10
|
b) Quy định
diện tích đất tối đa cho một mộ phần cá nhân:
- Diện tích sử
dụng đất cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 5,00 m2.
- Diện tích sử
dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3,00 m2.
Điều 4. Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng nghĩa
trang
1. Nhà nước
khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy
định của pháp luật
Các tổ chức
và cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang được nhà nước:
- Cấp đất xây
dựng nghĩa trang lâu dài và không thu tiền sử dụng đất.
- Hỗ trợ xây
dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào; hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tùy theo quy mô, hình thức đầu tư, công nghệ
được áp dụng và tác động đến môi trường của dự án.
- Hỗ trợ đầu
tư và hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Khuyến
khích xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang và sử dụng các hình thức táng mới
văn minh hiện đại, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
Điều 5. Các chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt
trên địa bàn tỉnh
1. Người vô
gia cư, không có thân nhân hoặc có thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc
mai táng, khi chết ở địa phương nào thì UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
lo toàn bộ chi phí mai táng phù hợp với điều kiện của địa phương, chi phí được
lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ nguồn hỗ trợ kinh phí thực hiện
theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ và phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức táng.
2. Người
không có thân nhân sống ở địa phương nào thì khi chết chính quyền địa phương đó
có trách nhiệm tổ chức mai táng ở nghĩa trang tại địa phương với chi phí được lấy
từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ nguồn hỗ trợ kinh phí thực hiện theo
Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ.
3. Người nước
ngoài sinh sống tại Đăk Nông, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người địa
phương khác có nguyện vọng được táng tại nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
do đơn vị quản lý nghĩa trang xem xét, chấp thuận.
4. Đối với
các trường hợp chết trên địa bàn tỉnh Đăk Nông do thiên tai, dịch bệnh, chính
quyền địa phương các cấp có trách nhiệm hỗ trợ, tổ chức táng cho người chết, bảo
đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường theo
quy định của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Đối với
các mộ vô chủ trong nghĩa trang hoặc không còn thân nhân chăm sóc mà hết thời hạn
an táng theo quy định, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới vị
trí khác trong nghĩa trang hoặc tới nghĩa trang khác theo quy định.
Điều 6. Các hành vi bị cấm
1. Xây dựng
nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng
nghĩa trang không có giấy phép hoặc sai giấy phép theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
3. Xây dựng mộ,
bia mộ và các công trình trong nghĩa trang không theo các quy định về quản lý
kiến trúc và quy chế quản lý nghĩa trang.
4. Phá hoại
các công trình xây dựng trong nghĩa trang.
5. Cung cấp
thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
6. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc can thiệp trái phép vào các hoạt động quản
lý, sử dụng nghĩa trang.
7. Lợi dụng
chính sách ưu đãi của nhà nước để thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang
trái pháp luật.
8. Thu phí, lệ
phí và các khoản tiền liên quan đến hoạt động dịch vụ nghĩa trang trái quy định
của pháp luật.
9. Táng người
chết ngoài các nghĩa trang đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
10. Không chấp
hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
Điều 7. Quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển
nghĩa trang
- Quy hoạch địa
điểm nghĩa trang: Khuyến khích quy hoạch các nghĩa trang phục vụ cho nhiều địa
phương khác nhau và các nghĩa trang có sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện
đại nhằm tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- UBND tỉnh
phê duyệt quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang quy
mô cấp I.
- UBND các
huyện, thị xã duyệt quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa
trang thuộc các cấp còn lại.
Điều 8. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nghĩa trang
1. Việc táng
người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các
khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường
và được sự chấp thuận của chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 9 của
Quy định này.
2. Việc táng
người chết trong các nghĩa trang phải phù hợp với phong tục, tập quán, truyền
thống văn hóa của dân tộc, nếp sống văn minh hiện đại và tuân thủ các quy định
hiện hành về xây dựng, vệ sinh, môi trường.
3. Việc sử dụng
đất trong nghĩa trang phải theo quy hoạch và đúng mục đích.
4. Khuyến
khích áp dụng các công nghệ tiên tiến trong việc quản lý và sử dụng nghĩa
trang.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NGHĨA TRANG
Điều 9. Phân cấp quản lý và xác định đơn vị quản lý trực tiếp
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
1. Phân cấp
quản lý nghĩa trang:
a) Cấp tỉnh:
quản lý các nghĩa trang quy mô cấp I.
b) Cấp huyện,
thị xã: quản lý các nghĩa trang quy mô cấp II, cấp III và cấp IV.
c) Cấp xã,
phường: quản lý các nghĩa trang nghĩa trang thôn, làng, dòng họ, gia đình.
2. Đơn vị quản
lý trực tiếp các nghĩa trang:
a) UBND tỉnh
giao cho Sở Lao động Thương binh xã hội quản lý trực tiếp các nghĩa trang quy
mô cấp I được đầu tư bằng ngân sách nhà nước.
b) UBND các cấp
huyện, thị xã giao cho các đơn vị có đủ năng lực quản lý trực tiếp các nghĩa
trang quy mô cấp II, cấp III và cấp IV được đầu tư bằng ngân sách nhà nước.
c) Các tổ chức,
cá nhân quản lý trực tiếp hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng
theo phương thức xã hội hóa.
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh về tình hình quy hoạch và xây dựng hệ thống nghĩa trang trên
địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu
UBND tỉnh các nội dung về quản lý nhà nước về nghĩa trang:
- Thẩm định
và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng dự án nghĩa trang quy mô cấp I.
- Tổng hợp,
hướng dẫn UBND huyện, thị xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang, kế hoạch
xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang các cấp còn lại trên địa
bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, khai thác sử dụng nghĩa trang và định kỳ hàng tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Tham mưu
cho UBND tỉnh cấp đất xây dựng nghĩa trang và đóng cửa nghĩa trang gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
b) Hướng dẫn
chủ đầu tư lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và tham mưu cho UBND tỉnh
thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường nghĩa trang theo quy định.
c) Phối hợp với
Sở Y tế, Phòng Cảnh sát môi trường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo
vệ môi trường của các nghĩa trang.
3. Sở Tài
chính
- Hướng dẫn
việc sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, di chuyển
nghĩa trang, chi phí quản lý nghĩa trang, nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
- Chủ trì, phối
hợp các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ nghĩa
trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với nghĩa trang được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu
UBND tỉnh phê duyệt phương án khai thác kinh doanh đối với các nghĩa trang do tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch
vụ nghĩa trang do mình cung cấp.
4. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu UBND
tỉnh phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang quy mô cấp I được đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước.
b) Tham mưu
UBND tỉnh phê duyệt thỏa thuận Quy chế quản lý nghĩa trang quy mô cấp I của cá
nhân, tổ chức đầu tư.
c) Chủ trì,
phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã xây dựng các chế độ,
chính sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối
tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết và trình UBND tỉnh
ban hành.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Lập kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa nghĩa trang được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách theo quyết định của UBND tỉnh.
b) Trình UBND
tỉnh ban hành quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang, xây dựng danh
mục các dự án xây dựng nghĩa trang xã hội hóa, kêu gọi đầu tư.
6. Sở Y tế
Hướng dẫn việc
bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của
nghĩa trang theo quy định của Bộ Y tế.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan phát thanh,
truyền hình, báo chí
Tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ
môi trường.
8. UBND các
huyện, thị xã
Thực hiện
công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang quy mô cấp II, cấp III và cấp
IV bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện, thị xã. Giao phòng ban
chuyên môn hoặc UBND các xã, phường có đủ năng lực thực hiện các công tác quản
lý nghĩa trang gồm:
a) Làm chủ đầu
tư xây dựng công trình nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
b) Tham mưu
việc lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang, kế hoạch tổ chức xây dựng, cải tạo,
đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ của các nghĩa trang trên địa
bàn để trình UBND huyện phê duyệt thực hiện.
c) Tham mưu
UBND huyện phê duyệt quy hoạch xây dựng dự án nghĩa trang trên địa bàn.
d) Tham mưu
UBND huyện phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước.
e) Tham mưu
UBND huyện thỏa thuận quy chế quản lý nghĩa trang của tổ chức cá nhân đầu tư
xây dựng nghĩa trang theo phân cấp trên địa bàn và quản lý, giám sát, kiểm tra
việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang các cấp.
g) Tham mưu
UBND huyện xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang do đơn
vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn.
h) Tham mưu
UBND huyện thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt,
đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo quy định của UBND tỉnh.
i) Tham mưu
UBND huyện báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh hàng năm về các nội dung công tác
quản lý nghĩa trang.
9. UBND xã,
phường, thị trấn
a) Quản lý
nghĩa trang đối với nghĩa trang của xã, cụm xã các nghĩa trang thôn, làng, dòng
họ, gia đình và theo sự phân công của UBND huyện, thị xã.
b) Thông báo
nhân dân và thực hiện công tác di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
c) Tổ chức kiểm
tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Đơn vị quản
lý nghĩa trang xây dựng từ ngân sách Nhà nước:
- Thực hiện
việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Thực hiện quy
chế quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền ban hành.
- Thực hiện
giá dịch vụ nghĩa trang do UBND tỉnh phê duyệt.
- Lập và lưu
trữ hồ sơ nghĩa trang.
- Cung cấp
các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy
định.
- Đơn vị quản
lý trực tiếp nghĩa trang có trách nhiệm xây dựng nội quy của nghĩa trang.
- Thực hiện
báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang.
- Thực hiện
các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng (kể cả các nghĩa trang của
tôn giáo).
- Thực hiện
việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Phê duyệt
và ban hành nội quy, quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền
thỏa thuận. Sau khi ban hành phải gửi cho Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý
nghĩa trang để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
- Xây dựng,
quyết định và ban hành giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp trên cơ sở
phương án khai thác kinh doanh được UBND tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa
trang do mình đầu tư xây dựng.
- Thực hiện nội
dung quản lý nghĩa trang. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
- Cung cấp
các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy
định.
- Thực hiện
báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang.
- Thực hiện
các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Tuân thủ
các quy định của nghĩa trang và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện
các trách nhiệm theo thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. UBND các
huyện, thị xã; Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban,
ngành liên quan; các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, đơn vị
và cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét giải quyết kịp thời.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Các nội dung
khác về quản lý, sử dụng nghĩa trang chưa quy định tại Quy định này thì thực hiện
theo Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các
văn bản pháp luật hiện hành./.