Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc quản lý hoạt động chăn nuôi; giết mổ; mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 07/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/04/2010
Ngày có hiệu lực 12/05/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Lê Diễn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 07/2010/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 27 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI; GIẾT MỔ; MUA BÁN, VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày 24/3/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về quy định thi hành chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ Quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 05/2007/NĐ-CP ngày 09/01/2007 của Chính phủ về việc quy định phòng, chống bệnh dại ở động vật;
Căn cứ Nghị định số 40/2009/NĐ-CP, ngày 24/4/2009 của Chính phủ về việc Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
Căn cứ Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm;
Căn cứ Quyết định số 56/2008/QĐ-BNN ngày 29/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế kiểm tra, chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững;
Căn cứ Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày 06/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 60/2008/TT-BNN ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi một số nội dung tại Thông tư số 92/2007/TT-BNN ngày 19/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm;
Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 29/TTr-SNN, ngày 29 tháng 3 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc quản lý hoạt động chăn nuôi; giết mổ; mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI; GIẾT MỔ; MUA BÁN, VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi; giết mổ; mua bán; vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Các từ ngữ dùng trong Quy định này được hiểu như sau:

1. Động vật gồm các loài gia súc (trâu, bò, heo, dê, cừu, chó, thỏ…), các loài gia cầm (gà, vịt, ngỗng, đà điểu, chim cút, chim cảnh…), các loài thủy sản (cá, động vật lưỡng cư, giáp xác, nhuyễn thể, động vật thủy sinh…) và các loài động vật được phép lai tạo từ động vật hoang dã đã qua 03 thế hệ.

2. Sản phẩm động vật gồm những sản phẩm có nguồn gốc từ những loài động vật được quy định tại khoản 1 của điều này và sản phẩm động vật hoang dã được phép chăn nuôi.

3. Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản bao gồm: Hệ thống chuồng trại; nhà kho chứa vật dụng, dụng cụ chăn nuôi; hệ thống cung cấp thức ăn, nước uống; hệ thống máy móc thiết bị phục vụ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hệ thống xử lý chất thải; bãi chăn thả có hàng rào bảo vệ; hệ thống ao, hồ, đầm, bờ bao, kênh mương cấp thoát nước để chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

4. Quy mô của cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung được xác định theo số đầu gia súc, gia cầm và diện tích nuôi trồng thủy sản như sau:

a) Chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản qui mô lớn: thường xuyên có số lượng động vật hoặc diện tích nuôi trồng thủy sản như sau:

Trâu, bò: mục đích nuôi sinh sản, phối giống, lấy sữa từ 100 con trở lên; mục đích nuôi thương phẩm từ 500 con;

Heo: mục đích nuôi sinh sản, phối giống từ 200 con trở lên; mục đích nuôi thương phẩm từ 1.000 con trở lên;

Dê, cừu: từ 1.000 con trở lên;

Chó: từ 500 con trở lên; Thỏ: từ 10.000 con trở lên;

Gia cầm từ 20.000 con trở lên (đối với chim cút từ 100.000 con trở lên, đối với đà điểu từ 200 con trở lên);

Nuôi trồng thủy sản có diện tích mặt nước trên 10 ha.

[...]