Thông tư 92/2007/TT-BNN hướng dẫn thực hiện Quyết định 1405/QĐ-TTg về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 92/2007/TT-BNN
Ngày ban hành 19/11/2007
Ngày có hiệu lực 12/12/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Bùi Bá Bổng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******

Số: 92/2007/TT-BNN

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1405/QĐ-TTG NGÀY 16/10/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐIỀU KIỆN ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ CHĂN NUÔI THỦY CẦM

Căn cứ Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định này như sau:

1. Điều kiện ấp trứng gia cầm

a) Đăng ký cơ sở ấp trứng

Cơ sở ấp trứng thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh thực hiện việc đăng ký kinh doanh ấp trứng tại cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

b) Khai báo cơ sở ấp trứng

Tất cả cơ sở ấp trứng đều phải tự khai báo để được giám sát về dịch bệnh và điều kiện vệ sinh thú y.

- Cơ sở ấp trứng thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh khai báo với cơ quan thú y cấp huyện. Cơ sở ấp trứng không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh khai báo với thú y xã, trường hợp xã chưa có thú y xã thì khai báo với Ủy ban nhân dân xã.

Nội dung khai báo gồm:

Tên chủ cơ sở ấp trứng, địa chỉ cơ sở ấp trứng, quy mô ấp trứng;

c) Quy mô của cơ sở ấp trứng

Cơ sở ấp trứng phải có quy mô tối thiểu 2.000 trứng/mẻ ấp.

d) Địa điểm của cơ sở ấp trứng

- Cơ sở ấp trứng, không phân biệt quy mô, đều phải nằm ngoài nội thành, nội thị;

- Cơ sở ấp trứng, không phân biệt quy mô, phải cách xa trường học, bệnh viện, chợ, công sở, các nơi công cộng khác tối thiểu 500m và có tường xây cách ly với nơi xung quanh, nơi ở;

đ) Về kiểm soát nguồn gốc trứng ấp

- Trứng ấp phải có giấy xác nhận nguồn gốc từ đàn gia cầm giống đã được tiêm phòng và còn miễn dịch của cơ quan thú y địa phương;

- Trứng phải được khử trùng trước khi đưa vào ấp.

e) Về kiểm dịch vận chuyển gia cầm

Gia cầm con xuất bán, vận chuyển từ cơ sở ấp trứng ra khỏi huyện, tỉnh, thành phố phải có giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển của cơ quan thú y địa phương;

g) Về lập sổ theo dõi ấp trứng và xuất bán gia cầm con

Cơ sở ấp trứng, không phân biệt quy mô, đều phải tự lập sổ và tự ghi chép cho từng mẻ ấp trứng về các nội dung như sau: Nguồn gốc trứng ấp; số lượng gia cầm con bán; số lượng gia cầm con chết (nếu có); ngày bán; tên, địa chỉ của tổ chức cá nhân mua con giống.

2. Điều kiện chăn nuôi thủy cầm (không bao gồm vịt chạy đồng, vịt thời vụ)

a) Đăng ký chăn nuôi thủy cầm

Cơ sở chăn nuôi thuỷ cầm thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh thực hiện việc đăng ký kinh doanh chăn nuôi thuỷ cầm tại cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

b) Khai báo chăn nuôi thuỷ cầm

Tất cả cơ sở chăn nuôi thuỷ cầm thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh hay không đều phải tự khai báo để được giám sát về dịch tễ và điều kiện vệ sinh thú y, phòng chống dịch bệnh.

[...]