ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2006/QĐ-UBND
|
Đồng Hới, ngày 20 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15/NQ-TU NGÀY 21/7/2005 CỦA THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ VỀ “BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 27/12/1993;
Căn cứ Quyết định số
34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về
“Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”;
Căn cứ Nghị quyết số
15/NQ-TU ngày 21/7/2005 của Thường vụ Tỉnh uỷ về “Bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-TU
ngày 21/7/2005 của Thường vụ Tỉnh uỷ về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Điều
2: Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3: Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; (B/cáo)
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ;
- Ban pháp chế, Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Lưu VT, NN.
|
TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15/NQ-TU
NGÀY 21/7/2005 CỦA THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ QUẢNG BÌNH VỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI
KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 03 năm 2006 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Để thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 15 NQ/TU ngày 21/7/2005 của Thường vụ Tỉnh uỷ về “Bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình ban hành Chương trình hành động với những nội dung sau:
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
A. Quan điểm
1. Bảo vệ môi trường
là một trong những vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại, là nhân tố đảm
bảo sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng vào việc
phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng và thúc đẩy
hội nhập kinh tế của đất nước.
2. Bảo vệ môi trường vừa
là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải
được thể hiện trong các chiến lược quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và của từng ngành và địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ coi
trọng phát triển kinh tế - xã hội mà không chú trọng bảo vệ môi trường. Đầu tư
cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
3. Bảo vệ môi trường
là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu
hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh,
là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của nhân
dân ta.
4. Phòng ngừa và ngăn
chặn ô nhiễm môi trường là nguyên tắc chủ đạo, kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải
thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên, giữa sự đầu tư của Nhà nước với tăng
cường huy động mọi nguồn lực trong xã hội; phối hợp với các tỉnh trong nước và
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
xã hội.
5. Bảo vệ môi trường
là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách có tính đa ngành và liên vùng rất cao.
Vì vậy, cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, sự quản lý chặt chẽ của
chính quyền các cấp, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn
thể và nhân dân.
B. Mục tiêu
Ngăn ngừa, hạn chế, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, sự cố môi trường, phục hồi và từng bước
nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa tăng
trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường, mọi người đều có
ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với thiên nhiên.
II.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh việc
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường:
- Tập trung phổ biến,
quán triệt rộng rãi Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của
Chính phủ, Nghị quyết của TV Tỉnh uỷ, Chương trình hành động của UBND tỉnh, các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi
trường.
- Đa dạng hoá các hình
thức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi
trường cho mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh thông qua việc hình thành và tăng
cường năng lực cho các bộ phận tuyên truyền môi trường trong các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng truyền thông môi trường trên
các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh để các cơ sở này nhận thức rõ trách nhiệm
và tự giác thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các tiêu
chí bảo vệ môi trường trong công tác thi đua khen thưởng như: Đánh giá gia đình
văn hoá, thôn xóm, làng bản, cụm dân cư... kịp thời biểu dương những cá nhân, địa
phương, đơn vị thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường đồng thời xử lý nghiêm
khắc những cá nhân, địa phương, đơn vị thực hiện không nghiêm túc Luật Bảo vệ
môi trường.
2. Tăng cường công
tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
- Tăng cường đào tạo kiến
thức cơ bản về quản lý môi trường cho cán bộ công chức cấp huyện, thị trấn, phường,
xã phù hợp với nội dung quản lý được phân công, phân cấp.
- Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh. Rà soát sửa đổi, bổ sung “Quy chế
bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình” đã được UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định
số 30/1999/QĐ-UB ngày 11/6/1999 và “Quy định phân cấp quản lý môi trường trên địa
bàn tỉnh” đã được UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 32/2002/QĐ-UB ngày
18/4/1999.
- Tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các Phòng quản lý tài nguyên và
môi trường cấp huyện; thành lập Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi trường để
đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh công tác quản
lý môi trường tại các khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cơ sở sản xuất.
Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế bảo vệ môi trường các khu công nghiệp,
khu du lịch, khu kinh tế…
- Nghiên cứu, xây dựng
các Đề án quản lý lưu vực sông Gianh, hệ thống sông Nhật Lệ và các sông khác
trong tỉnh nhằm ngăn chặn, khống chế, khắc phục tình trạng bồi lắng, xói lở và
ô nhiễm cửa sông, ven biển góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và kiểm soát môi trường trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt
động cưỡng chế, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, thực
hiện đưa công tác quản lý môi trường vào kỷ cương, nề nếp.
3. Gắn kết nội dung
bảo vệ môi trường với các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh
- Rà soát, điều chỉnh
các chiến lược quy hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa
phương chưa đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Thực hiện nghiêm túc
công tác đánh giá tác động môi trường đối với các dự án quy hoạch xây dựng, các
dự án phát triển sản xuất, các dự án xây dựng… nhằm đảm bảo việc xây dựng và thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường của các hoạt động này. Trong đó tập trung
làm tốt việc huy động cộng đồng và các cơ quan, tổ chức có điều kiện tham gia
vào quá trình lập, thẩm định và giám sát thực hiện.
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện “Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020” gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng
an ninh của tỉnh.
4. Tăng cường đầu
tư bảo vệ môi trường
- Đa dạng hoá đầu tư bảo
vệ môi trường, trong đó chú trọng cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể để khuyến
khích, huy động mọi nguồn lực trong xã hội, đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn
phí bảo vệ môi trường thu được để đầu tư cho bảo vệ môi trường.
- Xây dựng kế hoạch thực
hiện các hoạt động sự nghiệp môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh có mục tiêu
và nội dung rõ ràng, thiết thực.
- Chú trọng đầu tư bảo
vệ môi trường đồng thời lồng ghép với các chương trình, mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Đẩy mạnh xã hội
hoá hoạt động bảo vệ môi trường
- Trên cơ sở Nghị quyết
liên tịch đã ký kết giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với một số tổ chức, đoàn
thể chính trị xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội
Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh để thực hiện các nội dung của Nghị quyết nhằm phát động phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và ban hành
cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia các dịch
vụ thu gom, vận chuyển rác thải, xử lý, tái chế chất thải công nghiệp để tái sử
dụng phát triển các mô hình cộng đồng dân cư tự quản trong hoạt động bảo vệ môi
trường nhằm giảm chi phí từ nguồn ngân sách Nhà nước. Khuyến khích thành lập
các tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận và chứng nhận về bảo vệ môi
trường để thúc đẩy áp dụng việc dán nhãn sinh thái cho các cơ sở sản xuất dịch
vụ trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập.
- Chú trọng xây dựng
và thực hiện hương ước, quy định cam kết bảo vệ môi trường, xây dựng các điển
hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường.
6. Đẩy mạnh nghiên
cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ môi trường và các giải pháp bảo vệ
môi trường
- Chú trọng nghiên cứu
các đề tài nghiên cứu khoa học có yêu cầu bức xúc về bảo vệ môi trường của tỉnh.
- Xây dựng và áp dụng
chính sách chuyển giao công nghệ miễn phí nhằm khuyến khích các cơ sở sản xuất
tiếp nhận và áp dụng các công nghệ xử lý ô nhiễm, các giải pháp sản xuất sạch
hơn...
- Đẩy mạnh việc phổ biến
và hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn môi trường có liên quan đến sản phẩm và
hàng hoá xuất, nhập khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác
đào tạo cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý cho các lĩnh vực bảo vệ môi trường.
7. Kiểm soát ô nhiễm
và quản lý chất thải
- Tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thực hiện nghiêm
túc Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành “Quy chế quản lý chất thải nguy hại”.
- Ban hành và tổ chức
thực hiện từng bước quy định về cấp giấy xả nước thải vào hệ thống thoát nước
đô thị và các công trình thuỷ lợi, sông hồ... trên địa bàn tỉnh. Tăng cường
giám sát việc xả thải, xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt tại các
khu công nghiệp, các khu đô thị mới, làng nghề, các khu chăn nuôi tập trung góp
phần quản lý và thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị
định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về “Phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải” và Quyết định số 74/2004/QĐ-UB ngày 25/10/2004 của UBND tỉnh Quảng
Bình về việc “Ban hành quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
trên địa bàn tỉnh”.
- Xử lý kiên quyết, dứt
điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định
64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng” và Kết luận của UBND tỉnh tại Thông báo
số 783/TB-UB ngày 26/6/2003 “Bổ sung một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên địa bàn tỉnh”. Hoàn thành đúng thời hạn quy định và phòng ngừa không
để phát sinh thêm các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn, đặc biệt tập trung giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu tại các quyết định phê chuẩn báo cáo
đánh giá tác động môi trường, các phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường và thực hiện giám sát môi trường định kỳ mà các doanh nghiệp đã cam kết.
8. Bảo tồn thiên
nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học
- Tăng cường công tác
bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển và hải đảo, chú trọng Đảo Yến nơi có loài
chim Yến cư trú; công tác bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt đối với rừng
nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng ngập mặn. Bảo vệ nghiêm ngặt Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
- Xây dựng kế hoạch
hành động bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ các giống loài động, thực vật quý hiếm.
Bảo vệ các nguồn gen bản địa, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai,
sinh vật biến đổi gen gây tác động xấu đến con người và môi trường.
9. Bảo vệ cảnh quan
và môi trường sinh thái tại các di tích lịch sử - văn hoá và danh thắng
- Tổ chức thực hiện tốt
Luật Di sản văn hoá, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ cảnh quan và
môi trường sinh thái tại các di tích lịch sử và danh thắng.
- Thực hiện có hiệu quả
Đề án: “Bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng di sản, danh thắng ở Quảng Bình
giai đoạn 2005 - 2010”.
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền những giá trị các di tích danh thắng đối với các tầng lớp nhân dân
nhằm ngăn chặn tình trạng lấn chiếm và phá vỡ cảnh quan môi trường thiên nhiên
tại các khu di tích.
10. Khai thác sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tăng cường kiểm tra
và xử lý nghiêm việc khai thác cát, sạn trái phép ở sông Gianh, sông Long Đại
và các sông khác trong tỉnh. Lập quy hoạch bến bãi tập kết, trung chuyển vật liệu
xây dựng để có cơ sở pháp lý tăng cường quản lý, đưa hoạt động khai thác cát, sạn
vào nề nếp góp phần chống xói lở, đảm bảo dòng chảy trong mùa mưa bão.
- Sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm, khai thác tận thu, tránh thất thoát, lãng phí tài nguyên khoáng sản.
- Xây dựng phương án
quản lý khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên (đất, nước, khoáng sản, đa
dạng sinh học, tài nguyên biển và ven biển) trong quá trình thực hiện quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
11. Bảo vệ môi trường
đô thị và ven biển
- Xây dựng hệ thống
thu gom nước thải, rác thải đô thị, các khu xử lý chất thải tập trung đảm bảo
thu gom và xử lý toàn bộ rác thải y tế, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt
bằng các phương pháp thích hợp. Có biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp, tập
thể và cá nhân tái chế, tái sử dụng chất thải nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khối
lượng rác chôn lấp. Dần dần chấm dứt nạn đổ rác và xả nước thải chưa qua xử lý
đạt tiêu chuẩn môi trường vào các kênh mương, sông, hồ biển.
- Quy hoạch, xây dựng
và quản lý môi trường các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, có chính sách
khuyến khích giết mổ gia súc, gia cầm sạch góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc
buộc di dời đối với những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm xen lẫn
trong khu dân cư nhưng không có biện pháp khắc phục.
- Xây dựng quy định hạn
chế đến mức thấp nhất mức độ gia tăng các phương tiện giao thông trong đô thị.
Thực hiện các biện pháp giảm tiếng ồn, khí độc, khói bụi thải từ các phương tiện
giao thông đường thuỷ, đường bộ và xe, máy thi công xây dựng công trình…
- Khắc phục tình trạng
mất vệ sinh nơi công cộng bằng cách bảo đảm các phương tiện đựng rác, nhà vệ
sinh… Xử lý nghiêm minh các hành vi gây ô nhiễm môi trường khu du lịch, giải
trí, khu vực công cộng, khu dân cư và những hành vi phá hoại cảnh quan cây
xanh.
- Tăng cường trồng cây
xanh dọc các tuyến phố và các công viên của thành phố Đồng Hới, các thị trấn,
thị tứ trong tỉnh. Hình thành các thảm cây xanh trong đô thị, vành đai xanh
xung quanh đô thị. Trong công tác quy hoạch, xây dựng các khu đô thị mới, khu
tái định cư, cần chú ý bố trí diện tích đất hợp lý cho các nhu cầu về cảnh quan
môi trường và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ bảo vệ môi trường.
12. Bảo vệ môi trường
nông thôn
- Tổ chức thực hiện có
hiệu quả chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Trong đó, đặc
biệt quan tâm những vùng cồn bãi, vùng bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, vùng khó khăn
khan hiếm nước. Tăng cường các giải pháp đồng bộ phát triển kinh tế - xã hội gắn
với các hoạt động xoá đói, giảm nghèo, kế hoạch hoá gia đình. Phổ biến và hướng
dẫn các biện pháp quản lý, xử lý rác thải hợp vệ sinh, các mô hình nhà vệ sinh
với chi phí thấp đảm bảo không gây ô nhiễm.
- Thực hiện mai táng
chôn lấp mồ mả tập trung theo quy hoạch nhằm từng bước xoá bỏ các tập tục lạc hậu
về ma chay, mai táng không hợp vệ sinh gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức
khoẻ nhân dân.
- Thực hiện các biện
pháp chuyển đổi cây trồng, vật nuôi cho các xã có đồng bào dân tộc ít người,
xoá bỏ nạn chặt phá rừng làm nương rẫy canh tác, gây ảnh hưởng, làm mất cân bằng
sinh thái tự nhiên.
- Quy hoạch xây dựng
và quản lý môi trường các làng nghề, cụm công nghiệp, khu chăn nuôi tập trung.
Đặc biệt tập trung áp dụng các biện pháp giảm thiểu và tiến tới ngăn chặn, khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, cụm công nghiệp, khu chăn
nuôi tập trung, trong đó chú trọng các loại hình chế biến thực phẩm thuỷ hải sản,
sản xuất cơ khí, mộc...
- Đẩy mạnh việc phổ biến
hướng dẫn áp dụng biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp, thực hiện đồng bộ các
biện pháp nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng hoá chất trong
canh tác, bảo quản chế biến hàng nông sản, thuỷ sản, thực phẩm. Khuyến khích và
phát triển sản xuất nông phẩm sạch góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng và phổ biến
các mô hình sản xuất thân thiện với môi trường, các làng kinh tế sinh thái. Tổ
chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng các phương thức, kỹ thuật canh tác tiên tiến nhằm
ngăn chặn tình trạng thoái hoá và sa mạc hoá đất đai, đồng thời thực hiện sử dụng
tài nguyên đất có hiệu quả.
13. Tăng cường hợp
tác Quốc tế
- Tổ chức thực hiện đầy
đủ các Điều ước Quốc tế về môi trường và các lĩnh vực có liên quan mà Việt Nam
đã tham gia, ký kết, hội nhập.
- Triển khai có hiệu
quả các dự án ODA về môi trường, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế để giải quyết các vấn đề về môi trường
thông qua việc nâng cao năng lực xây dựng, quản lý các dự án về môi trường và
có kế hoạch tiếp tục duy trì phát huy hiệu quả của các dự án về môi trường.
- Triển khai thực hiện
tốt các dự án hợp tác Quốc tế về bảo vệ môi trường trong quản lý tổng hợp vùng
bờ, quản lý các lưu vực sông, trồng rừng và xử lý chất thải đô thị...
- Tăng cường hợp tác
quốc tế với các tỉnh của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào nhất là vùng đa dạng
sinh học Phong Nha Kẻ Bàng - Hin Nậm Nô.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
A. Các bước triển
khai thực hiện
1. Đẩy mạnh việc tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường.
2. Tăng cường vai trò
cộng đồng, doanh nghiệp và mỗi cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Tăng cường đa dạng
hoá đầu tư cho bảo vệ môi trường.
4. Nâng cao năng lực
quản lý Nhà nước về môi trường.
5. Mở rộng hợp tác quốc
tế và thu hút sự đầu tư của nước ngoài.
6. Gắn kết chương
trình bảo vệ môi trường và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với các
chương trình trọng điểm của tỉnh.
7. Lựa chọn hành động
ưu tiên.
8. Giám sát và đánh
giá việc thực hiện chương trình hành động.
B. Phân công trách
nhiệm thực hiện
1. Căn cứ Chương trình
hành động của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành, đoàn
thể, UBND các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hành động
của ngành, địa phương mình cho phù hợp với thực tế. Trong đó, cần xác định rõ
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các bước triển khai thực hiện có hiệu quả công
tác bảo vệ môi trường. Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 15/NQ-TU ngày 21/7/2005
của TV Tỉnh uỷ.
UBND các huyện, thành
phố bố trí chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường đảm bảo phù hợp
yêu cầu thực tế tại địa phương.
2. Hàng năm Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức phổ biến rộng
rãi Chương trình hành động của UBND tỉnh. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền
hình Quảng Bình tuyên truyền rộng rãi để cán bộ, nhân dân biết thực hiện.
Giao cho Giám đốc Sở
Tài nguyên - Môi trường theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chương trình đồng thời
định kỳ báo cáo UBND tỉnh./.