Nghị quyết 39/2006/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hoá giai đoạn 2007 – 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
Số hiệu | 39/2006/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 15/12/2006 |
Ngày có hiệu lực | 24/12/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Nguyễn Văn Vượng |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2006/NQ-HĐND |
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN "ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GIAI ĐOẠN 2007 – 2010 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN".
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 7.
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg, ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg, ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW;
Sau khi xem xét Tờ trình số 52/TTr-UBND ngày 04/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đề nghị thông qua “Đề án Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2007 – 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Đề án “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2007 – 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” (có Đề án kèm theo). Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề như sau:
1. Về các mục tiêu chủ yếu về bảo vệ môi trường (BVMT) đến năm 2010:
- 100% các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; các chương trình, dự án đầu tư phát triển phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và thực hiện đầy đủ các giải pháp bảo vệ môi trường đã cam kết.
- 100% các khu, cụm công nghiệp tập trung trước khi đi vào hoạt động phải có thiết kế và xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, thực hiện xử lý chất thải;
- 90% rác thải sinh hoạt thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các thị trấn trên địa bàn tỉnh được chôn lấp hợp vệ sinh. Tổ chức thu gom xử lý chất thải y tế để xử lý tập trung ở 100% cơ sở y tế, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.
- Hoàn thành xử lý triệt để 08 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- 100% các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; 100% các doanh nghiệp khai thác khoáng sản nộp phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
- 90% số hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 70% trở lên các công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn;
- Nâng độ che phủ rừng đạt 50%.
- 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới trên toàn tỉnh phải đăng ký và xin cấp giấy phép khai thác nước mặt, nước dưới đất và xả nước thải ra môi trường trước khi hoạt động.
2. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường:
Phổ biến Luật Bảo vệ môi trường 2005, Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức, các bậc học phổ thông và cộng đồng dân cư về công tác bảo vệ môi trường.
Xây dựng và áp dụng tiêu chí bảo vệ môi trường trong công tác thi đua khen thưởng, công bố công khai hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; phổ biến rộng rãi thông tin về hiện trạng môi trường.
b) Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước bảo vệ môi trường và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác bảo vệ môi trường:
Cụ thể hóa yêu cầu, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của địa phương;
Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường ở các cấp, các ngành. Tăng cường lựa chọn cán bộ có năng lực đảm nhận công tác môi trường, đảm bảo cán bộ quản lý cho ngành Tài nguyên và Môi trường.
c)Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; đóng cửa và di rời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
d) Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường; áp dụng các biện pháp kinh tế, tăng cường đầu tư, bảo đảm từ năm 2007 trở đi, mỗi năm giành ít nhất 1% tổng chi ngân sách địa phương cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; Tăng cường phân cấp công tác quản lý, làm rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường.