BAN CHỈ ĐẠO
853 TW
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/1998/QĐ-853
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 6 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRẠM KIỂM
SOÁT LIÊN HỢP
- Căn cứ Chỉ thị 853/1997/CT - TTg ngày
11/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình
mới.
- Căn cứ Quyết định 966/1997/QĐ - TTg ngày
13/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Chống buôn lậu,
chống gian lận thương mại.
- Căn cứ Quyết định 422/1998 ngày 19/5/1998 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trạm Kiểm soát Liên hợp chống buôn lậu và
gian lận thương mại ở một số tỉnh biên giới.
- Sau khi có ý kiến của các thành viên Ban Chỉ
đạo 853 TW
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế tổ chức hoạt động
của các Trạm Kiểm soát Liên hợp chống buôn lậu và gian lận thương mại ở một số
tỉnh biên giới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo 853
TW; Chủ tịch UBND các tỉnh, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Quảng Trị, Tây Ninh, Long An,
An Giang và các Trạm Kiểm soát Liên hợp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
TRƯỞNG BAN
CHỈ ĐẠO 853 TW
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Phan Văn Dĩnh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TRẠM KIỂM SOÁT LIÊN HỢP CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo quyết định số: 07/1998/QĐ - 853 ngày 12/6/1998 của Trưởng
ban Chỉ đạo 853 TW)
Chương I:
TỔ CHỨC TRẠM KIỂM SOÁT LIÊN HỢP
Điều 1:
Trạm Kiểm soát liên hợp được thành lập theo Quyết
định số 422/1998/QĐ - TTg ngày 19/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ, được đặt cố định
tại điểm nút ra vào khu vực biên giới, thường xuyên có hàng hóa XNK, buôn lậu,
gian lận thương mại vận chuyển đi qua, hoặc những địa điểm tập kết hàng lâu chờ
bốc lên phương tiện vận tải, nếu bọn buôn lậu chuyển hướng vận chuyển hàng lậu
khi có trạm cố định, thì Trạm có thể di động kiểm tra, kiểm soát hàng hóa xuất
nhập khẩu, chống buôn lậu, xử lý các loại hàng lậu, góp phần bảo hộ sản xuất
trong nước và chống thất thu thuế.
Vị trí đặt trạm do chủ tịch UBND tỉnh lựa chọn
và quyết định theo Điều 1 của Quyết định số 422/1998/QĐ - TTg.
Điều 2. Tổ chức biên chế của Trạm:
Mỗi Trạm có 01 Trạm trưởng phụ trách và một số
Phó trạm trưởng. Việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo Trạm do UBND tỉnh quyết định
theo quy định tại Quyết định số 422/1998/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tùy
theo yêu cầu cụ thể của từng Trạm mà UBND tỉnh quy định về biên chế cán bộ,
nhân viên của Trạm để bảo đảm hoạt động kiểm tra, kiểm soát được liên tục.
Cán bộ, nhân viên công tác ở Trạm do cơ quan nào
cử đến thì cơ quan đó chịu trách nhiệm trả lương và các khoản phụ cấp khác (nếu
có). Các cán bộ, nhân viên thuộc Trạm do các cơ quan cử đến phải bảo đảm tiêu
chuẩn về phẩm chất đạo đức; trình độ nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát; nắm vững
chính sách Pháp luật liên quan đến nhiệm vụ; có sức khỏe tốt để hoàn thành nhiệm
vụ.
Điều 3.
1. Trạm đặt dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh
và quản lý trực tiếp của Ban Chỉ dạo 853 của tỉnh. Các Trạm phải xây dựng
phương án, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát cụ thể có trọng tâm, trọng điểm. Không
kiểm tra, kiểm soát tràn làn, gây cản trở giao thông, ách tắc lưu thông hàng
hóa.
2. Nhiệm vụ chính của Trạm: là kiểm tra, kiểm
soát, tịch thu các loại hàng nhập lậu, hàng cấm, các loại hàng phải dán tem
nhưng không có tem.
- Đối với những Trạm đặt sau chợ biên giới được
phép buôn bán hàng nhập khẩu, khi hàng đi qua Trạm Kiểm soát không có tờ khai
nhập khẩu và biên lai nộp thuế hàng nhập khẩu thì tịch thu hàng hoặc xử phạt và
truy thu đủ thuế nhập khẩu thì tịch thu hàng hoặc xử phạt và truy thu đủ thuế
nhập khẩu tùy theo tính chất, mức đô vi phạm.
- Đối với những loại hàng bán buôn trong chợ
biên giới đã nộp thuế nhập khẩu, khi vận chuyển hàng qua Trạm phải có bản trích
tờ khai hàng nhập khẩu và biên lai nộp thuế nhập khẩu của Hải quan cửa khẩu và
do Hải quan cửa khẩu sao trích kèm theo, nếu không có bản sao trích tờ khai nhập
khẩu và biên lai nộp thuế nhập khẩu và không có biên lai nộp các loại thuế khác
theo quy định tại Thông tư số 73/TC-TCT ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính cũng bị
xử lý tịch thu hoặc xử phạt và nộp đủ thuế mới cho đi qua Trạm. Tổng cục Hải
quan hướng dẫn cụ thể việc lập bản sao trích tờ khai nhập khẩu và biên lai nộp
thuế nhập khẩu của lô hàng.
Việc thu tiền nộp thuế hoặc thu tiền xử phạt phải
sử dụng biên lai ấn chỉ của Bộ Tài chính quy định.
3. Khi phát hiện các hành vi vi phạm thì lập
biên bản vi phạm, hoàn chỉnh hồ sơ để xử lý hoặc đề xuất hình thức xử lý với Thủ
trưởng Ngành hoặc chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định xử lý theo đúng thủ tục
trình tự qui định tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính và các quy định của
Pháp luật hiện hành.
4. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng đến mức phải
truy cứu trách nhiệm hình sự thì lập biên bản, hoàn chỉnh hồ sơ ban đầu và xin
ý kiến Ban Chỉ đạo 853 của tỉnh chuyển giao hồ sơ đối tượng cùng tang vật cho
cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố điều tra theo qui định của Pháp luật hiện
hành.
5. Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 853 của tỉnh
chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra thường xuyên tổ chức, hoạt động của Trạm
Kiểm soát Liên hợp thuộc tỉnh làm đúng các quy định của pháp luật hiện hành và
chống phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ ở Trạm.
Chương II:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỤ THỂ CỦA TRẠM
Điều 4. Đối tượng kiểm tra: Người, phương
tiện xuất nhập cảnh, qúa cảnh và hàng hóa xuất nhập khẩu qua lại khu vực biên
giới (trừ các đối tượng được miễn trừ thì phải có căn cứ chính xác là không vi
phạm theo quy định tại các văn bản quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc công nhận)
nếu có căn cứ nghi vấn là vận chuyển hàng lậu, hàng cấm, hàng trốn thuế, gian lận
thương mại đều bị kiểm tra.
Điều 5. Nội dung kiểm tra:
1. Việc kiểm tra bao gồm: hàng hóa, phương tiện
vận chuyển và hồ sơ, chứng từ đi cùng hàng hóa đó. Đối với hàng hóa đã làm thủ
tục XNK chính ngạch hoặc tiểu ngạch phải có bộ hồ sơ hải quan kèm theo. Đối với
hàng hóa được mua lại từ lô hàng nhập khẩu đã làm thủ tục Hải quan, khi vận
chuyển phải có hóa đơn bán hàng (hóa đơn đỏ do Bộ Tài chính phát hành) và bản
sao tờ khai nhập khẩu, biên lai nộp thuế nhập khẩu của lô hàng đi kèm theo hàng
hóa đó. Khi kiểm tra xong, cho hàng qua Trạm thì phải đóng dấu của Trạm, ký tên
ghi rõ ngày, giờ kiểm tra vào bộ chứng từ hàng hóa để tránh quay vòng bộ chứng
từ.
2. Kiểm tra hàng nhập khẩu vận chuyển qua Trạm
không có hóa đơn nộp thuế nhập khẩu, tờ khai nhập khẩu, chứng từ chứng minh nguồn
gốc nhập khẩu hợp pháp hoặc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp lệ theo quy định
của Bộ Tài chính tại Điểm B, Phần II Thông tư số 73 TC/TCT ngày
20/10/1997 hướng dẫn chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trên
thị trường thì xử lý theo quy định tại Điều 2 Chương I của Quy chế này.
Điều 6. Nhiệm vụ cụ thể của Trạm:
1/ Kiểm tra, kiểm soát hàng hóa, phương tiện vận
chuyển qua lại Trạm trọng việc chấp hành pháp luật Nhà nước và xử lý theo điểm
2 Điều 3 Chương I Quy chế này..
2/ Phát hiện, tạm giữ người, hàng hóa, phương tiện,
tang vật vi phạm và xử lý theo qui định tại điểm 3, Điều 3, Chương I của Quy chế
này. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định tại điểm 4, Điều
3, Chương I của Quy chế này.
3/ Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do Chủ tịch
UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 853 tỉnh giao.
4/ Thường xuyên tổng hợp tình hình và kết qủa hoạt
động của Trạm, báo cáo vụ việc, báo cáo đột xuất, báo cáo định kỳ với chủ tịch
UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 853 của tỉnh.
5/ Quản lý tiền, hàng hóa, tang vật, phương tiện
vi phạm bi tạm giữ theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 7: Quyền hạn của Trạm:
1/ Các Trạm Kiểm soát Liên hợp ở khu vực biên giới
được phép dừng các phương tiện vận tải chở hàng hóa và yêu cầu chủ hàng, chủ
phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện xuất trình các giấy tờ có liên
quan về phương tiện, hàng hóa để kiểm tra theo quy định tại Điều 5 Chương II của
Quy chế này.
2/ Kiểm tra tất cả hàng hóa và phương tiện vận tải
nếu có đủ căn cứ khẳng định trên đó dang cất dấu, vận chuyển hàng hóa buôn lậu,
gian lận thương mại.
3/ Tạm giữ giấy tờ, hàng hóa, phương tiện vận tải
vi phạm để xử lý theo Pháp lệnh và các Nghị định xử phạt hành chính thuộc thẩm
quyền của Trạm hoặc báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 853 tỉnh để
xin ý kiến chỉ dạo xử lý những trường hợp không thuộc thẩm quyền của Trạm.
4/ Trong trường hợp khẩn cấp có thể trưng dụng
các phương tiện giao thông và phương tiện thông tin liên lạc để truy bắt đối tượng
vi phạm hoặc cấp cứu người bị nạn.
5/ Trạm được sử dụng con dấu "Trạm Kiểm
soát Liên hợp", tương đương con dấu của Trạm Hải quan cửa khẩu. Chủ tịch
UBND tỉnh ra quyết định cho phép Trạm thuộc tỉnh được khắc dấu theo nội dung
trên.
Điều 8. Chế độ trách nhiệm:
1/ Trưởng Trạm là người lãnh đạo quản lý trực tiếp,
phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 853 của tỉnh và các
Ngành có thành viên về mọi hoạt động của Trạm. Đồng thời, phải chịu trách nhiệm
trước Pháp luật về mọi quyết định của mình.
2/ Phó trưởng Trạm là người thay thế, giúp việc
quản lý, điều hành Trạm khi Trưởng Trạm đi vắng; phải chịu trách nhiệm trước
Pháp luật về mọi quyết định của mình.
3/ Cán bộ, nhân viên Trạm phải chấp hành các yêu
cầu và mệnh lệnh của Chỉ huy Trạm, khi thi hành nhiệm vụ phải chấp hành đúng
các quy định của luật pháp và của Quy chế này. Đồng thời, phải có thái độ hòa
nhã, khiêm tốn, văn minh, lịch sử khi tiếp xúc với chủ hàng, chủ phương tiện hoặc
người điều khiển phương tiện.
4/ Trong khi thi hành nhiệm vụ và xử lý vụ việc
nếu cán bộ của Trạm có ý kiến khác nhau thì có quyền bảo lưu nhưng vẫn phải chấp
hành quyết định của Trưởng Trạm.
Chương III:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TRẠM
Điều 9. Chế độ công tác:
1/ Trụ sở Trạm phải treo biển ghi rõ tên Trạm.
2/ Niêm yết công khai nhiệm vụ, quyền hạn của Trạm
đã được quy định tại Quy chế này.
3/ Khi thi hành nhiệm vụ mọi cán bộ, nhân viên các
Trạm phải đeo biển hiệu ghi rõ họ tên, chức danh, số hiệu theo đúng mẫu và quy
định của từng Ngành. Đồng thời, phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền
đã được Pháp luật và Quy chế này quy định.
4/ Cập nhật sổ sách về hoạt động kiểm tra, kiểm soát,
tạm giữ và đề xuất xử lý vi phạm.
5/ Quản lý, sử dụng ấn chỉ thu tiền xử phạt, thu
thuế, hồ sơ, giấy tờ phải theo đúng các quy định của Nhà nước.
6/ Quản lý, sử dụng vũ khí trang bị và các công
cụ hỗ trợ theo quy định của Pháp luật.
Điều 10. Nghiêm cấm:
1/ Khám xét bắt giữ người, hàng hóa, phương tiện
vận tải trái pháp luật.
2/ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để gây phiền hà
sách nhiễu cho chủ hàng, chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện trong
qúa trình thi hành công vụ của cán bộ nhân viên của Trạm.
3/ Sử dụng tiền, hàng hóa, tang vật, phương tiện
vi phạm đang bị tạm giữ một cách tùy tiện, không đúng quy định của Nhà nước.
4/ Bao che, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận
thương mại, tham nhũng, tiêu cực.
Chương IV:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 11. Cán bộ, nhân viên Trạm nếu có
thành tích trong khi thi hành nhiệm vụ được đề nghị xét khen thưởng theo quy
đinh chung của Nhà nước.
Điều 12. Cán bộ, nhân viên Trạm trong khi
thi hành nhiệm vụ nếu vi phạm những quy định của Nhà nước, của Pháp luật và các
quy định của Trạm tùy theo mức độ phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Chương V:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Căn cứ, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại Quy chế này Trưởng Trạm kiểm soát Liên hợp tổ chức thực
hiện.
Điều 14.
1/ Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 853 tỉnh chịu
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của Trạm Kiểm
soát Liên hợp thuộc tỉnh.
2/ Những vấn đề vướng mắc trong khi thực hiện
Quy chế này, Ban Chỉ đạo 853 của tỉnh kịp thời tập hợp báo cáo về Ban Chỉ đạo
853 TW để nghiên cứu bổ sung hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế.