UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2013/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày
30 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP
SỞ NGOẠI VỤ TỈNH HÒA BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của liên Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày
06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình về việc thành lập Sở Ngoại vụ
tỉnh Hoà Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 12/SNV-TCCB ngày 04/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2. Vị trí, chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật;
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước Hòa Bình; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao;
Trụ sở của Sở Ngoại vụ đặt tại phường Phương
Lâm, thành phố Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác ngoại vụ;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm
và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại vụ; biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác ngoại vụ.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và
các vấn đề khác về công tác ngoại vụ sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tổ chức và quản lý các đoàn ra và đoàn vào:
a) Thống nhất quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt Nam đến thăm và
làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến
thăm và làm việc với Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi công
tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về công tác lãnh sự:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị
cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy
định của pháp luật.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực
hiện công tác xuất, nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa
bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân Việt Nam và công dân
nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh
trong công tác lãnh sự tại địa phương.
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân,
tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân dân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống,
học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các
quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin liên quan đến địa phương
để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có
thẩm quyền.
c) Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông
tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt
động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp
và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, cung cấp thông tin có
định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
7. Về kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ
quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối
tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại địa
phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tham gia công tác xúc tiến kinh tế, thương
mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giúp các doanh nghiệp địa
phương mở rộng hợp tác với các nước.
8. Về văn hóa đối ngoại:
a) Tổ chức thực hiện chương trình hoạt động văn
hóa đối ngoại của địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc
tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và việc xây dựng, quảng bá
hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
9. Về người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch
và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương theo hướng dẫn
của Bộ Ngoại giao.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh trong
công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương trong các hoạt động tại địa
phương.
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến
nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân
nhân của họ tại địa phương.
10. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện điều ước quốc tế tại địa
phương:
a) Thống nhất quản lý các hoạt động về tổ chức
hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế, thực hiện điều
ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp trong công tác ngoại vụ
ở địa phương.
11. Đối với các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân
nước ngoài:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan xúc tiến
vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các chương trình hoặc
dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc
triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn
cấp do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương.
12. Triển khai thực hiện chương trình cải cách
hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh
vực ngoại vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực ngoại vụ.
15. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong lĩnh vực ngoại vụ theo quy định của pháp luật hoặc theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ ngoại vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn về công tác ngoại vụ.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
a) Lãnh đạo Sở: Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở.
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám
đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Lãnh sự -Việt kiều;
- Phòng Hợp tác quốc tế.
2. Biên chế: Biên chế Sở Ngoại vụ là biên chế
công chức do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch biên chế hàng năm trong
tổng biên chế hành chính của tỉnh và theo vị trí việc làm của Sở Ngoại vụ được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Giám đốc Sở Ngoại vụ quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ các tổ chức và phòng chuyên môn của Sở; bố trí công
chức theo quy định; xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Sở theo đúng quy
định, bảo đảm các hoạt động và hoàn thành nhiệm vụ của Sở được giao.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 7. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này ./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|