ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2011/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 24 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THÀNH LẬP SỞ NGOẠI VỤ TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ Ngoại
giao, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Ngoại vụ thuộc UBND cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị
quyết số 355/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập
Sở Ngoại vụ Nghệ An;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ Tờ trình số 02/TTr-SNV ngày 05 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Sở
Ngoại vụ tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức:
1. Vị trí, chức
năng:
1.1. Sở Ngoại
vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên
giới lãnh thổ quốc gia; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
1.2. Sở Ngoại
vụ có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
2.1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ, biên giới thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn
bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2.2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật.
2.3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về công tác ngoại vụ, biên giới
lãnh thổ quốc gia sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.4. Tổ chức
và quản lý các đoàn ra và đoàn vào:
a) Thống nhất
quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn
quốc tế vào Việt Nam đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức đón
tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước
ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.5. Về công
tác lãnh sự:
a) Tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt
Nam và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú
của công dân Việt Nam và công dân nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý những vấn
đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương.
c) Hướng dẫn,
quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân dân,
tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu
tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
2.6. Về thông
tin đối ngoại:
a) Phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền
đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp
thông tin liên quan đến địa phương để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại
cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền;
c) Tổ chức thu
thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế
quốc tế và khu vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Thống nhất
quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương
trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động
của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.7. Đối với
các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài:
a) Phối hợp với
các cơ quan liên quan xúc tiến vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện
trợ thuộc các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp
luật;
b) Hỗ trợ các
thủ tục hành chính trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo,
phát triển và viện trợ khẩn cấp do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ
địa phương.
2.8. Về biên
giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan
thường trực của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về biên giới lãnh thổ quốc gia
tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Là cơ quan
thường trực Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan hữu quan xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát đơn phương, song
phương; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác phân giới,
cắm mốc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh;
c) Theo dõi, tổng
hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều
ước quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và
các tranh chấp nảy sinh trên đất liền và trên biển thuộc địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức các
lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các
văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
2.9. Về kinh tế
đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập,
lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết
kinh tế, đầu tư tại địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia
công tác xúc tiến kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu
tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; giúp các doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
2.10. Về văn
hóa đối ngoại:
a) Tổ chức thực
hiện chương trình hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa
phương và việc xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở
nước ngoài.
2.11. Về người
Việt Nam ở nước ngoài:
a) Triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước
ngoài tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
b) Phối hợp với
các sở, ban, ngành của tỉnh trong công tác thông tin, tuyên truyền về chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận
động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa
phương trong các hoạt động tại địa phương;
c) Định kỳ tổng
kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương.
2.12. Tổ chức
hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai
thực hiện điều ước quốc tế tại địa phương:
a) Thống nhất
quản lý các hoạt động về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa
thuận quốc tế, thực hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo và
xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hướng giải quyết những vấn đề phát
sinh phức tạp trong công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia ở địa
phương.
2.13. Triển
khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội
dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.14. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngoại vụ đối với cán bộ, công chức làm
công tác ngoại vụ, biên giới thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (có đường biên giới
lãnh thổ quốc gia trên bộ).
2.15. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực ngoại vụ, biên giới.
2.16. Kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực ngoại vụ, biên
giới theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2.17. Thực hiện
công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ ngoại vụ, biên giới được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao.
2.18. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở;
quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.19. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.20. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ
chức, biên chế.
3.1. Lãnh đạo
Sở
- Sở Ngoại vụ
có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
- Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
- Việc bổ nhiệm
Giám đốc, phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp
luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách
khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Các tổ chức,
chuyên môn trực thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Hợp
tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự
- Biên giới;
- Phòng Thông
tin đối ngoại.
3.3. Tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở:
Căn cứ đặc điểm
và yêu cầu thực tế của tỉnh, giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
theo quy định của pháp luật.
3.4. Biên chế
- Biên chế
hành chính của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo kế hoạch
hàng năm, trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
- Biên chế sự
nghiệp của đơn vị thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức
biên chế và quy định của pháp luật.
- Biên chế năm
2011:15 người, bao gồm: điều chuyển chức năng, nhiệm vụ và biên chế của bộ phận
ngoại vụ, biên giới thuộc Văn phòng UBND tỉnh sang và tiếp nhận, tuyển dụng mới
theo quy định.
- Việc tiếp nhận,
tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức vào cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện
theo quy định và phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 3.
Quyết định
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Ngoại vụ; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|