UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2007/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày
16 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CƠ BẢN ĐỂ
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 10 năm 2004 của Bộ Nội vụ về việc Ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở vững
mạnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2007
- 2010.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CƠ BẢN ĐỂ ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2007/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy định này quy định tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá, xếp loại chính quyền
cơ sở vững mạnh trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước và trong công tác điều hành, thực hiện các nhiệm vụ của địa
phương.
2. Đối tượng
áp dụng: Chính quyền cơ sở bao gồm Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
Điều 2. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại: Việc đánh giá kết quả xây dựng
chính quyền cơ sở vững mạnh thực hiện mỗi năm một lần gắn với tổng kết công tác
năm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn.
Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã khi đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở phải chỉ đạo chặt
chẽ, đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai và phản ánh đúng thực chất.
Điều 3. Phương pháp đánh giá, xếp loại: Hàng năm chính quyền
cơ sở được đánh giá bằng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 và xếp loại
theo 4 mức: Vững mạnh đạt 85 - 100 điểm, khá đạt 65 - 84 điểm, trung bình đạt
50 - 64 điểm, yếu đạt dưới 50 điểm.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. Về Kinh
tế
Điều 4. Về phát triển kinh tế:
1. Hoàn thành kế hoạch sản xuất
nông nghiệp; trong đó trọng tâm là sản xuất vụ Đông, chăn nuôi tập trung, nuôi
trồng thuỷ sản.
2. Ít nhất có một làng có nghề.
3. Hoàn thành kế hoạch thu chi
ngân sách nhà nước.
4. Hoàn thành kế hoạch xây dựng cơ
bản.
Mục 2. Về Văn
hoá - Xã hội, Môi trường
Điều 5. Về văn hoá - xã hội:
1. Duy trì phổ cập tiểu học và
trung học cơ sở.
2. Huy động trẻ em 5 tuổi đến trường
mầm non theo kế hoạch.
3. Xây dựng và duy trì trạm Y tế đạt
chuẩn quốc gia.
4. Trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
giảm xuống bằng hoặc thấp hơn chỉ tiêu giao.
5. Hoàn thành kế hoạch về giảm tỷ
lệ sinh.
6. Duy trì phong trào xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư.
7. Hoàn thành kế hoạch xoá đói giảm
nghèo.
8. Thực hiện đầy đủ chính sách đối
với người có công và các chính sách xã hội khác.
Điều 6. Về môi trường:
1. Tổ chức thu gom, xử lý (75% ở
nông thôn, 100% ở đô thị) rác thải và chất thải theo quy định.
2. Có
75 % số hộ ở nông thôn, 100 % số hộ ở đô thị dùng nước hợp vệ sinh.
Mục
3. Về Quốc phòng - An ninh
Điều 7. Về Quốc phòng:
1. Hoàn thành
chỉ tiêu tuyển quân, giao quân hàng năm.
2. Xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên vững mạnh, rộng khắp; huấn luyện dân
quân tự vệ theo quy định và sẵn sàng chiến đấu khi có lệnh.
Điều 8. Về An ninh:
1. Phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm hành chính tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại
dâm, cờ bạc.
2. Giữ vững an
ninh, trật tự trên địa bàn.
Mục 4. Về công tác thi hành pháp luật
Điều 9. Về công tác thi hành pháp luật:
1. Thực hiện tốt
Quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của Chính phủ.
2. Thực hiện tốt
công tác hoà giải ở cơ sở.
3. Thực hiện tốt
công tác thi hành án theo thẩm quyền, công tác chứng thực, hộ tịch, công tác phổ
biến giáo dục pháp luật, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật.
4. Tổ chức tốt
công tác tiếp dân, giải quyết 100% đơn thư khiếu nại tố cáo tồn đọng theo thẩm
quyền và 70% trở lên đơn thư phát sinh.
5. Quản lý tốt:
Đất đai, hành lang an toàn giao thông, hành lang đê điều, hành lang an toàn lưới
điện, xây dựng cơ bản.
Mục 5. Về công tác điều hành
Điều 10. Công tác điều hành:
1. Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện tốt quy chế làm việc.
2. Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Uỷ ban nhân dân ban hành phải đúng thẩm
quyền và đúng quy định.
3. Thực hiện cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đúng quy định.
4. Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân không có cán bộ, công chức bị kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên; cán bộ, công chức đạt và vượt tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số:
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Giao Sở Nội vụ căn cứ phương pháp đánh giá xếp loại tại Điều
3 của Quy định này, hướng dẫn chấm điểm đối với từng tiêu chí cụ thể.
Điều 12. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện quy định này.
Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn căn cứ vào những quy định này có kế hoạch tổ chức
thực hiện.
Điều 13. Hàng năm, vào tháng 12 Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn tự đánh giá, chấm điểm, xếp loại và báo cáo về Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã.
Vào tháng một
năm sau Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phúc tra, tổng hợp kết quả đánh giá, xếp
loại chính quyền cơ sở vững mạnh và báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ).
Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, khen thưởng các đơn vị Chính quyền cơ sở vững mạnh xuất sắc
theo quy định hiện hành của Nhà nước./.