Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 06/2006/QĐ-BTS ban hành quy chế quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn do Bộ trưởng Bộ thuỷ sản ban hành

Số hiệu 06/2006/QĐ-BTS
Ngày ban hành 10/04/2006
Ngày có hiệu lực 11/05/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Nguyễn Việt Thắng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ THUỶ SẢN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/2006/QĐ-BTS

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM AN TOÀN

BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 8 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 - 2010;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nuôi trồng thuỷ sản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra, Vưn phòng Bộ, Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản, Chủ tịch Hội nghề cá Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG



 
Nguyễn Việt Thắng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM AN TOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BTS ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích của Quy chế

Quy chế này quy định về quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn nhằm đáp ứng sự phát triển bền vững của nghề nuôi tôm.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài nuôi tôm trên lãnh thổ Việt Nam và cơ quan quản lý có liên quan trên phạm vi cả nước.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chế này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nuôi tôm thâm canh là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất trên 3 tấn/ha/vụ.

2. Nuôi tôm bán thâm canh là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất từ trên 1,5 đến 3 tấn/ha/vụ.

3. Nuôi tôm quảng canh cải tiến là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất đến 1,5 tấn/ha/vụ.

4. Nuôi tôm quảng canh là hình thức nuôi tôm hoàn toàn dựa vào tôm giống thu được từ vùng nước tự nhiên và thức ăn tự nhiên có trong ao.

5. Cơ sở nuôi tôm là nơi có hoạt động trực tiếp nuôi tôm, trong đó các ao nuôi tôm có cùng hình thức nuôi và sử dụng chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước, do một tổ chức, cá nhân làm chủ.

6. Vùng nuôi tôm là một vùng đất để nuôi trồng thuỷ sản, có từ 02 cơ sở nuôi tôm trở lên, không phân biệt địa giới hành chính và hình thức nuôi, cùng sử dụng chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước.

7. Quy tắc ứng xử trong nuôi trồng thuỷ sản có trách nhiệm, viết tắt là ”quy phạm nuôi có trách nhiệm”, (Code of Conduct for Responsible Aquaculture, viết tắt là CoC): là quy phạm thực hành để ứng dụng trong nuôi tôm được xây dựng dựa trên các quy định tại Điều 9 - Phát triển nuôi trồng thuỷ sản - của “Bộ Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm” của FAO (Phụ lục 1) nhằm kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm nuôi, nâng cao tính cộng đồng và hiệu quả tổng hợp của nghề nuôi tôm.

[...]