ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2024/QĐ-UBND
|
Bình Tân, ngày 03
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư; Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11
tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28 tháng
01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về quy trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 05
tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy định
về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (quy chế mẫu) của Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Kinh tế quận tại Tờ
trình số 600/TTr-KT ngày 28 tháng 5 năm 2024; của Phòng Nội vụ quận tại Công
văn số 987/NV ngày 26 tháng 4 năm 2024 và ý kiến thẩm định của Trưởng phòng Tư
pháp quận tại Báo cáo số 71/BC-TP ngày 23 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 6
năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4
năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Phòng Kinh tế quận Bình Tân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Kinh tế
quận, Trưởng phòng Tư pháp quận, Trưởng phòng Nội vụ quận, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Sở Công thương Thành phố;
- Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- UBND quận: CT, các PCT;
- UBMTTQVN quận và các tổ chức CT-XH quận;
- Lưu: VT, TH (KT)
(863/DT-KT)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Nhựt
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2024/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Chương I
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, VỊ
TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân (gọi tắt là
Phòng Kinh tế quận Bình Tân).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Kinh tế quận Bình Tân; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Kinh tế quận Bình Tân.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Kinh tế quận Bình Tân là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp;
khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại; phòng, chống thiên tai và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Phòng Kinh tế quận Bình Tân có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
và các quy định khác của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận:
a) Dự thảo quyết định, chương trình, kế hoạch phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trung hạn và hằng năm; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về khoa học và công nghệ trên địa
bàn quận; thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định và phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Dự thảo quyết định, kế hoạch phát triển trung hạn
và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực công thương.
c) Dự thảo quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, trung hạn, hằng năm và các nội dung nhiệm vụ về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận theo quy định; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước được giao theo quy định.
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh tế quận Bình Tân.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo quyết
định và các văn bản khác về lĩnh vực khoa học và công nghệ, công thương, nông
nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận theo phân công.
3. Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, kế hoạch
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt:
thông tin, thống kê, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với
Ủy ban nhân dân phường.
b) Quản lý, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; phát triển phong trào lao động sáng tạo; phổ biến, lựa chọn
các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ chức thực
hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra đo lường chất lượng sản
phẩm và hàng hóa trên địa bàn quận.
d) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
sở hữu công nghiệp.
đ) Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân về khoa học và công nghệ trên địa bàn; quản
lý các hội, tổ chức phi chính phủ theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền; hướng
dẫn, tạo điều kiện để các hội, tổ chức phi chính phủ tham gia các hoạt động về
khoa học và công nghệ trên địa bàn.
4. Đối với lĩnh vực công thương:
a) Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến
khích các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp,
mở rộng sản xuất - kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao
công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực
cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương. Thực hiện các
chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu
trên địa bàn theo phân công của các cấp có thẩm quyền.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn quận:
Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý cụm công
nghiệp trên địa bàn quận theo phân cấp, quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn quận theo quy định;
Đề xuất xây dựng phương án phát triển, thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp trên địa bàn;
Phối hợp với Ủy ban nhân dân phường thực hiện công
tác thu hồi đất, thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở
công nhân, thủ tục triển khai đầu tư vào cụm công nghiệp;
Đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp, đề nghị
cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào trong
cụm công nghiệp (gồm: thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng, chấp
thuận phương án phòng cháy, chữa cháy, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường) theo quy định, phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận;
Đầu tư hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp; phê duyệt, thực hiện kế
hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn;
Kiểm tra, đánh giá việc chấp hành pháp luật, chính
sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân quận về xây dựng,
trình ban hành kế hoạch khuyến công phù hợp quy định pháp luật và điều kiện của
địa phương; tham mưu cấp có thẩm quyền bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa
phương để tổ chức khuyến công trên địa bàn.
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về công thương; theo dõi thi hành pháp luật về công thương.
e) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi
trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo việc lập
quy hoạch phát triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư
xây dựng cơ bản, thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định
theo pháp luật chuyên ngành.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận trong phạm vi
trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học
tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn Nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm,
hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điện lực.
i) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận: cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy định; kiểm tra điều kiện, cấp,
cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG
chai theo quy định; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện của cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy định của pháp luật.
5. Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
b) Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công
nghệ cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; công tác phòng, chống thiên
tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn quận.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về đê điều; hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường nơi có để tổ chức lực lượng
quản lý đê Nhân dân, lực lượng tuần tra canh gác đê; quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương
tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều theo
phân công của Ủy ban nhân dân quận.
d) Phối hợp tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ, công trình nuôi trồng thủy sản, công trình cấp, thoát nước
nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai; quản lý mạng lưới thủy nông trên
địa bàn quận theo quy định của pháp luật.
đ) Đầu mối tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung
liên quan đến phát triển nông thôn; báo cáo Ủy ban nhân dân quận việc xây dựng
và phát triển nông thôn trên địa bàn quận về các lĩnh vực: phát triển kinh tế
trang trại, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; bảo hiểm nông
nghiệp, hỗ trợ phát triển sản xuất và an sinh nông thôn; khai thác và sử dụng
nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn.
e) Tổ chức hoạt động thống kê, kê khai phục vụ yêu
cầu quản lý theo quy định; thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất diêm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản, diễn biến rừng; thống kê, xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác
phù hợp để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nghề muối.
g) Quản lý về chất lượng, vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn quận theo quy định
của pháp luật.
h) Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản; vật tư nông, lâm nghiệp, thức
ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quận.
i) Quản lý về công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến diêm và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phòng, chống thiên tai và phát triển nông thôn trên
địa bàn quận theo quy định.
k) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy
chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
l) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về công tác
phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chống sa mạc hóa; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn quận.
6. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt
động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định của pháp
luật.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản
lý cho cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân phường.
8. Kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc địa bàn quản lý; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân quận.
9. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân quận, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan nhà nước khác khi có yêu cầu.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân quận.
12. Quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân quận.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Kinh tế quận Bình Tân hoạt động theo chế độ
Thủ trưởng. Phòng Kinh tế quận Bình Tân có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng
và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình
thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định
cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Phòng Kinh tế cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Kinh tế:
a) Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng
Kinh tế quận Bình Tân và các công việc được Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại
trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
b) Báo cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về tổ chức, hoạt động của Phòng Kinh tế quận Bình Tân; báo
cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng
đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kinh tế quận Bình
Tân.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật và đảm bảo điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh theo quy định.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng Kinh tế do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm
quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Kinh tế quận Bình Tân phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức
và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại phòng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt
động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết
các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết
định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng,
yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức giải quyết phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt, hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng
tháng của Ủy ban nhân dân quận và yêu cầu giải quyết công việc, Trưởng phòng tổ
chức họp toàn thể công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng chỉ được tổ chức
để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với các Sở và các cơ quan có liên quan:
Phòng Kinh tế chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của các Sở - các cơ quan có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của
Phòng, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Sở
và các cơ quan có liên quan.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Kinh tế chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban
nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận
về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác
chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
quận, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của quận. Trường hợp
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Kinh tế chủ động tập hợp các ý kiến
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, các tổ chức xã hội
của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, các tổ
chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, các tổ chức xã hội
của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng
phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân 10 phường:
Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân
10 phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Phòng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy định
này, Trưởng Phòng Kinh tế quận có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp
với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy định này, trình Ủy
ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 10. Trưởng Phòng Kinh
tế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có
trách nhiệm thực hiện Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Kinh tế quận Bình Tân sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban
hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.