ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2021/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 22 tháng 01
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của liên Bộ: Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 44/TTr-SNV ngày 21/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
05/02/2021. Thay thế các Quyết định: Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày
25/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lào Cai và Quyết định số 03/2019/QĐUBND ngày 19/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai về việc sửa đổi khoản 2, khoản 3, Điều 3 của Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 25/02/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN &MT, Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Lãnh đạo Văn phòng,
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ (3b);
- Đài PT-TH; Báo Lào Cai;
- Công báo tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TNMT, NC2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2021/QĐ-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LAO CAI
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; chất thải rắn; khí tượng thủy văn;
biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực
hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Trụ sở đặt tại Khối VII, Phường
Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của UBND tỉnh
liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác
theo phân công của UBND tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển của
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
đ) Dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành
lĩnh vực thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
e) Dự thảo văn bản
quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực
thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị
của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật
và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn.
4. Quản lý, tổ
chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trồng, đồi núi trọc,
đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích
tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định
của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyên quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký
hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với
các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm
tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá
đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá
đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung
cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định.
6. Về tài nguyên
nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục
hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế,
vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất
và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng
khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu
vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập danh
mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối
với lưu vực sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm
nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy
phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký thai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều
tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số
liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả
điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên
địa bàn;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng
nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh
sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện kháng sản mới;
thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản;
hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản;
hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một
phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính thuế tài nguyên
đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh
giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật
hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn
đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm
định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc thống
kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý
chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác
nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo khoáng sản đối với các dự
án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi
trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại
đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm,
suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng
và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì
xây dựng năng lực và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự
cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền việc lập sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt
để cơ sở gây ô nhiễm, môi trường
nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử
lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công
ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa
bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận,
cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác
nhận về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu
kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường
hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi
được phê duyệt;
k) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch
vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường
và phục hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
quản lý Quy bảo vệ môi trường tỉnh;
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt
động quan trắc, quản lý số liệu quan
trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh
thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống
cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và năm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai thực hiện các giải
pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại
địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập
Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại
lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin,
dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh
vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về
quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật,
duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường tỉnh;
xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học tỉnh; tổ chức
đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái
môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố
thông tin về môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên
tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo về truyền tin thiên tai trên địa
bàn;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy
văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng dữ
liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế
hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu;
tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát
triển kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động
giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế,
xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ
và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản
lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản
lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông
tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ
chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đo đạc và bản đồ địa phương;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về
thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn
phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng
hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước
và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật,
công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn
thám của địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Về thông tin tư liệu và ứng dụng
công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và
môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý
của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác tin học
hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các
phần mềm quản lý chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật,
quy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư
viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài
nguyên và môi trường; quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
14. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham
gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của địa phương.
17. Hướng dẫn, thực hiện cơ chế
tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực;
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức
phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật
và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị
trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thống kê, báo cáo tình hình quản
lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc Sở.
a) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
là ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các
hoạt động của Sở.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật và phân quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.
2. Các tổ chức
trực thuộc Sở (gồm 4 phòng), cụ thể:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
d) Phòng Khoáng sản - Nước.
3. Các Chi cục trực thuộc Sở (02 Chi
cục):
a) Chi cục Bảo vệ môi trường;
b) Chi cục Quản lý đất đai.
3. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở (03 đơn vị).
a) Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và
Môi trường;
b) Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và
Môi trường;
c) Văn phòng Đăng ký đất đai (có 9
chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại 09 huyện, thị xã,
thành phố).
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên
và Môi trường được UBND tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm được có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc, gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Tổ chức triển khai thực hiện quy định
này. Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định
ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng trực thuộc
Sở; sắp xếp số lượng cấp phó theo đúng quy định của Chính phủ;
b) Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Sở; nội quy cơ quan và các quy định khác có liên
quan bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.