ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2017/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CẤP TRƯỞNG, PHÓ CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC SỞ TƯ PHÁP, TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN, HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 101/TTr-STP ngày 04 tháng 01
năm 2017 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 4285/SNV-CCVC ngày 28 tháng 11 năm
2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn chức
danh cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng
02 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: Các
PVP;
- Các Phòng CV, TTCB;
- Lưu: VT, (VX-Nh) T.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CẤP TRƯỞNG, PHÓ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC SỞ TƯ PHÁP,
TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Trưởng phòng, phó trưởng phòng và
các chức danh tương đương tại các đơn vị thuộc Sở Tư pháp (gồm các phòng chuyên
môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc).
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi là cấp huyện).
Điều 2. Vị trí
chức trách, nhiệm vụ của cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp
1. Trưởng phòng và chức danh tương
đương các đơn vị thuộc Sở Tư pháp là người đứng đầu phòng chuyên môn hoặc đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý,
điều hành các hoạt động của phòng, đơn vị, tham mưu giúp Giám đốc Sở Tư pháp thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công theo quy định pháp luật.
2. Phó Trưởng phòng và chức danh
tương đương các đơn vị thuộc Sở Tư pháp có nhiệm vụ giúp Trưởng phòng phụ
trách, theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng, đơn vị.
Điều 3. Vị trí
chức trách, nhiệm vụ của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Trưởng phòng Tư pháp là công chức
đứng đầu Phòng Tư pháp, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
các hoạt động của Phòng Tư pháp, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tư pháp
tại địa phương.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng Tư pháp; chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã
trên địa bàn theo quy định pháp luật.
2. Phó Trưởng phòng Tư pháp là người
giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác theo sự phân công của
Trưởng phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng
phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Điều 4. Tiêu chuẩn
chung
1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống
a) Có quan điểm, lập trường chính trị
vững vàng, trung thành, kiên định với mục tiêu và con đường xã hội chủ nghĩa;
chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Cần, kiệm, liêm, chính, chí công,
vô tư; gương mẫu về đạo đức, lối sống giản dị, lành mạnh, tích cực học tập và nỗ
lực làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; không tham
nhũng và kiên quyết ngăn ngừa, đấu tranh, xử lý kịp thời các vụ việc tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí.
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm cao; chấp hành sự điều động, phân công của tổ chức.
d) Trung thực, thực hiện tốt tự phê
bình và phê bình; giữ gìn đoàn kết nội bộ tốt, phát huy sức mạnh của cơ quan,
đơn vị.
đ) Có tinh thần cầu tiến, tích cực
nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực công tác.
e) Gia đình (vợ hoặc chồng, con) chấp
hành đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Về kiến thức, năng lực
a) Nắm vững quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có khả năng truyền đạt nghị quyết,
chỉ thị, đường lối của Đảng và cụ thể hóa, vận dụng có hiệu quả vào tình hình
thực tiễn của đơn vị, địa phương thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
b) Có khả năng tổ chức, quản lý, điều
hành, phối hợp; xây dựng tổ chức bộ máy cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi phụ trách
trong sạch, vững mạnh, tuân thủ kỷ cương; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức
có phẩm chất chính trị, đạo đức và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
phát hiện, giới thiệu, lựa chọn, quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ có đức, có
tài.
c) Có trình độ tốt nghiệp Đại học
chuyên ngành Luật hoặc hành chính trở lên; biết ít nhất một trong năm ngoại ngữ
Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc (trình độ B và tương đương trở lên); biết sử dụng
máy vi tính và áp dụng kỹ năng về tin học vào công tác quản lý và chuyên môn,
nghiệp vụ.
d) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên (và tương đương trở lên) hoặc chức danh nghề nghiệp tương ứng từ hạng III
trở lên.
đ) Có trình độ lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên.
e) Đối với chức danh lãnh đạo Phòng
Tư pháp và các phòng chuyên môn thuộc Sở Tư pháp, phải nắm vững nghiệp vụ quản
lý nhà nước về công tác tư pháp.
3. Về phong cách lãnh đạo, quản lý
a) Có phương pháp làm việc khoa học, năng
động, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, biết làm, dám chịu trách nhiệm;
bố trí, phân công công việc hợp lý.
b) Chấp hành, thực hiện tốt nguyên tắc
tập trung dân chủ, thường xuyên lắng nghe ý kiến của đảng viên và quần chúng;
không định kiến, trù dập người dám nói thẳng, nói thật hoặc có ý kiến khác với
mình; không bè phái, cục bộ.
c) Sâu sát cơ sở và gần gũi quần
chúng, được công chức, viên chức nơi công tác tín nhiệm; có khả năng quy tụ, tập
hợp công chức, viên chức.
4. Về tuổi bổ nhiệm:
a) Đối với chức danh Trưởng phòng,
Phó Trưởng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tuổi bổ nhiệm lần đầu
không quá 45 tuổi (cả nam và nữ).
b) Đối với chức danh Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương tại các đơn vị thuộc Sở Tư pháp,
tuổi bổ nhiệm lần đầu cần đủ để công tác trọn một nhiệm kỳ.
c) Trường hợp công chức, viên chức đã
thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời gian công tác nếu được xem xét để bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, thì điều kiện về tuổi thực hiện như quy định khi bổ
nhiệm lần đầu.
5. Có đủ sức khỏe để thực hiện chức
trách nhiệm vụ được giao.
6. Không thuộc các trường hợp bị cấm
đảm nhiệm chức vụ theo quy định pháp luật.
7. Không trong thời gian bị thi hành
kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức.
Chương II
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
Điều 5. Tiêu chuẩn
chức danh Trưởng phòng và tương đương
Ngoài những tiêu chuẩn chung quy định
tại Điều 4 Quy định này, người được bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng chuyên môn,
đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp phải đáp ứng những tiêu chuẩn
cụ thể sau:
1. Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công
tác tư pháp tại Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp hoặc làm công chức Tư pháp - Hộ tịch
hoặc ít nhất 02 năm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phó trưởng phòng trở
lên đối với nhân sự từ các cơ quan khác; được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên trong 03 năm liên tục trước khi được đề nghị bổ nhiệm.
2. Thuộc đối tượng quy hoạch chức
danh Trưởng phòng và tương đương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có kiến thức pháp luật chuyên sâu
đối với lĩnh vực được phân công phụ trách; có khả năng nghiên cứu pháp luật,
phân tích chính sách, đánh giá thực tiễn, dự báo tình hình trên lĩnh vực được
giao; đề xuất các giải pháp cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
4. Có khả năng chủ trì nghiên cứu, đề
xuất, tổ chức, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ quản lý,
đề tài khoa học thuộc phạm vi đơn vị, địa phương.
5. Có khả năng tổ chức phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác.
6. Có khả năng xây dựng, quản lý
thông tin, số liệu, hồ sơ lưu trữ trong phạm vi nhiệm vụ được giao; thực hiện
các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị liên
quan.
7. Đối với chức danh Trưởng Phòng Tư
pháp và Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở Tư pháp, ngoài các tiêu chuẩn nêu
trên, người được bổ nhiệm phải có khả năng tổ chức soạn thảo, kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; đổi mới phương thức quản lý nhà
nước về công tác tư pháp tại đơn vị, địa phương.
8. Đối với các chức danh cấp trưởng
và tương tương của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, ngoài các tiêu
chuẩn nêu trên,người được bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 6. Tiêu chuẩn
chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương
Ngoài những tiêu chuẩn chung quy định
tại Điều 4 Quy định này, người được bổ nhiệm chức danh Phó Trưởng phòng chuyên
môn, đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, Phó Trưởng Phòng Tư pháp phải đáp ứng những
tiêu chuẩn cụ thể như sau:
1. Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm công
tác tư pháp tại Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp hoặc làm công chức Tư pháp - Hộ tịch;
được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 02 năm liên tục trước khi
được đề nghị bổ nhiệm.
2. Thuộc đối tượng quy hoạch chức
danh Phó Trưởng phòng và tương đương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có khả năng xây dựng và tổ chức thực
hiện các phương án, kế hoạch để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Có khả năng phối hợp, hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ có
hiệu quả.
5. Có khả năng tổng hợp, phân tích,
đánh giá tình hình đối với lĩnh vực được phân công.
6. Có khả năng xây dựng, quản lý thống
nhất thông tin, số liệu, hồ sơ lưu trữ trong phạm vi nhiệm vụ được giao; thực
hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo.
7. Đối với các chức danh cấp phó và
tương đương đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, người
được bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối
với công chức đã được quy hoạch bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng và tương đương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đáp ứng yêu cầu theo
quy định.
2. Tổ chức quán triệt cho công chức
cơ quan, đơn vị nắm vững quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
Phòng Tư pháp để phấn đấu, rèn luyện.
3. Căn cứ các tiêu chuẩn tại Quy định
này để nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu
chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Khi xét thấy cần thiết, đề nghị Ủy
ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này cho phù hợp với
yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Nội vụ
Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố; tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý đối với các trường hợp vi phạm./.