ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2014/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ XÉT
CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28
tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng
9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại
của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ; và Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm
2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA
ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ
chiếu phổ thông ở trong nước và Thô ng tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm
2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của
doanh nhân APEC ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Công văn số 10842/SKHĐT-ĐKĐT ngày 16 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về xét cho phép
sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành Quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ,
Trưởng Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp, Trưởng Ban Quản lý Khu công
nghệ cao, Trưởng Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Trưởng
Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc, Trưởng Ban Quản lý Khu Nam, Thủ trưởng các sở -
ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện; các doanh nghiệp và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban Nội chính Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND.TP;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV, TCTMDV (02), TTCB;
- Lưu: VT, (TM/Tr) MH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
VỀ
XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện,
trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan, doanh nghiệp trong
việc đề nghị cho công chức, viên chức Nhà nước và doanh nhân của các doanh nghiệp
thuộc Thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau
đây viết tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Các trường hợp được
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh
nghiệp được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật
Đầu tư tại Việt Nam có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng
với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham
gia chương trình thẻ ABTC gồm:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty
cổ phần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân;
- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc,
Phó Giám đốc;
- Kế toán trưởng;
- Giám đốc hoặc Trưởng phòng phụ trách các bộ phận
chuyên môn;
- Phó Giám đốc hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách các
bộ phận chuyên môn (chỉ áp dụng đối với các doanh nhân làm việc trong công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu);
- Người đứng đầu chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp
(Giám đốc);
- Chủ nhiệm hợp tác xã và Chủ tịch Ban quản trị hợp
tác xã.
2. Công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có
nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác
của APEC.
Điều 3. Điều kiện để được xét
cho sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân của các doanh nghiệp :
a) Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn sử dụng ít nhất
03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
b) Đang làm việc tại các doanh nghiệp được quy định
tại Điều 2 của Quy chế này có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu
tư và dịch vụ với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia thẻ
ABTC.
c) Làm việc tại các doanh nghiệp được thể hiện bằng
hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật
d) Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn
chế hoặc không bị mất năng lực hành vi dân sự.
đ) Là chủ sở hữu, thành viên góp vốn hoặc làm việc
theo hợp đồng lao động (có hợp đồng lao động đã giao kết không xác định thời hạn)
có thời gian làm việc tại doanh nghiệp trước khi đề nghị cấp thẻ ABTC tối thiểu
là 12 tháng.
e) Có nhu cầu thường xuyên với các chuyến đi ngắn hạn
tới các nền kinh tế thành viên ABTC để ký kết, thực hiện các cam kết kinh doanh
trong khu vực APEC.
g) Làm việc trong doanh nghiệp có doanh thu sản xuất
kinh doanh tối thiểu 10 tỉ Việt Nam đồng hoặc có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
tối thiểu tương đương 10 tỉ Việt Nam đồng trong năm gần nhất.
2. Đối với công chức, viên chức Nhà nước:
a) Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn sử dụng ít nhất
03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
b) Có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC theo Quyết định cử cán bộ đi công
tác nước ngoài của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC ĐỀ NGHỊ CHO DOANH NHÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐƯỢC SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Các cơ quan được Ủy ban nhân dân Thành phố giao trách nhiệm
tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC, cụ thể như sau:
1. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp là đầu
mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xét cho sử
dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp nêu tại Điều 2 đang hoạt
động trong khu công nghiệp - khu chế xuất thuộc Thành phố.
2. Ban Quản lý Khu Công nghệ cao là đầu mối tiếp nhận
hồ sơ, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xét cho sử dụng thẻ
ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp nêu tại Điều 2 đang hoạt động
trong Khu Công nghệ cao Thành phố.
3. Ban Quản lý Khu Đô thị Nam Thành phố là đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xét cho sử dụng
thẻ ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp nêu tại Điều 2 đang hoạt động
trong Khu Đô thị Nam Thành phố.
4. Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu Đô thị mới Thủ
Thiêm là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp nêu tại Điều
2 đang hoạt động trong Khu Đô thị mới Thủ Thiêm.
5. Ban Quản lý Khu Đô thị Tây Bắc Thành phố là đầu
mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xét cho sử
dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp nêu tại Điều 2 đang hoạt
động trong Khu Đô thị Tây Bắc Thành phố.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC đối với các trường hợp nêu tại Điều 2 và chưa được quy định tại Khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ
quan hữu quan
1. Công an thành phố, Cục Thuế Thành phố, Bảo hiểm
Xã hội Thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Hải quan Thành phố,
Sở Công Thương có trách nhiệm thông tin khi có yêu cầu của các cơ quan đầu mối
tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 4 của Quy chế này về tình hình chấp hành pháp
luật của doanh nghiệp và doanh nhân theo nhiệm vụ được giao như sau:
a) Công an Thành phố chịu trách nhiệm cung cấp tình
hình chấp hành pháp luật của doanh nhân tại địa phương.
b) Sở Công Thương Thành phố chịu trách nhiệm cung cấp
tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về thương mại.
c) Bảo hiểm xã hội Thành phố chịu trách nhiệm cung
cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân về bảo hiểm xã
hội, và cung cấp số lượng doanh nhân đang tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh
nghiệp .
d) Cục Thuế Thành phố chịu trách nhiệm cung cấp
tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về thuế, cung cấp số liệu doanh
thu của doanh nghiệp trong năm gần nhất và căn cứ theo mã số thuế thu nhập cá
nhân để xác nhận doanh nhân hưởng lương hay hưởng lợi nhuận tại doanh nghiệp .
đ) Cục Hải quan Thành phố chịu trách nhiệm cung cấp
tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về hải quan và cung cấp số liệu
kim ngạch xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp trong năm gần nhất.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố chịu
trách nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về lao động
và xác nhận doanh nhân có hay không trong danh sách người lao động của doanh
nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu của các cơ quan nêu tại Điều 4 Quy chế này, cơ
quan hữu quan có trách nhiệm cung cấp thông tin gửi thông tin cho cơ quan gửi
yêu cầu. Nếu quá thời hạn trên, mà cơ quan gửi yêu cầu chưa nhận được thông tin
từ cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin thì xem như đồng ý và cơ quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin phải hoàn toàn chịu trách nhiệm theo nội dung
yêu cầu.
Giấy xác nhận của các cơ quan hữu quan về tình hình
chấp hành pháp luật của doanh nghiệp có giá trị trong vòng 03 (ba) tháng.
3. Các cơ quan nêu tại Điều 4 có trách nhiệm kiểm
tra việc chấp hành các quy định tại Quy chế này theo nhiệm vụ được giao. Trường
hợp phát hiện vi phạm, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để phối hợp Cục Quản
lý xuất nhập cảnh và các cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
Điều 6. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân của các doanh nghiệp có nhu cầu
cấp thẻ ABTC thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại các cơ quan quy định tại Điều 4 Quy
chế này. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (Mẫu A);
b) Bản sao một trong các loại giấy tờ: Hợp đồng ngoại
thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch
vụ kèm theo bản sao một trong các chứng từ liên quan thể hiện việc có thực hiện
hợp đồng đã ký kết như: chứng thư tín dụng, L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa
đơn thanh toán hoặc giấy tờ xác nhận khác về việc thực hiện hợp đồng không quá
12 tháng tính đến thời điểm xin xét cho phép sử dụng thẻ ABTC với các đối tác
thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC (kèm bản chính
các giấy tờ trên để đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản
dịch tiếng Việt kèm theo;
c) Bản sao hộ chiếu;
d) Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ;
đ) Bản sao Hợp đồng lao động;
e) Đối với trường hợp doanh nhân là người làm việc
theo hợp đồng lao động như quy định tại Khoản 6 Điều 3 Quy chế này thì nộp kèm
Giấy xác nhận Bảo hiểm xã hội (theo mẫu do cơ quan Bảo hiểm xã hội hướng dẫn);
Đối với trường hợp doanh nhân là chủ sở hữu của doanh nghiệp, không thuộc đối
tượng phải tham gia BHXH theo quy định do không hưởng lương nộp kèm Bản cam kết
của doanh nghiệp;
2. Đối với công chức, viên chức Nhà nước có nhu cầu
cấp thẻ ABTC thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của Sở, ban, ngành do người đứng
đầu đơn vị ký tên và đóng dấu (Mẫu B);
b) Bản sao Quyết định cử đi công tác nước ngoài của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
và các hoạt động kinh tế khác của APEC;
c) Bản sao hộ chiếu phổ thông.
Điều 7. Trình tự xét cho phép sử
dụng thẻ ABTC
1. Đối với hồ sơ của doanh nghiệp
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6, cơ quan nêu tại Điều 4 Quy chế này có
trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định, xử lý hồ sơ, gửi văn bản đề nghị các cơ quan
chức năng liên quan có ý kiến về việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và
tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét cho sử dụng thẻ ABTC.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định để
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, cơ quan nêu tại Điều 4 Quy chế này có văn bản trả
lời cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc và
trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét hồ sơ
do cơ quan có trách nhiệm đề xuất và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ký văn bản về việc cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ký, văn bản được
chuyển trả lại cho cơ quan thụ lý hồ sơ để tiếp tục hướng dẫn cho doanh nhân
liên hệ với Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để được xét cấp thẻ.
2. Đối với hồ sơ của các Sở, ban ngành
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tiếp nhận, thẩm định, xử lý hồ sơ, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét cho sử dụng thẻ ABTC.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định để
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời cho Sở,
ban, ngành và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc và trả hồ sơ
cho đơn vị.
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét hồ sơ
do Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ký
văn bản về việc cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ký, văn bản
được chuyển trả lại cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tiếp tục hướng dẫn cho Sở,
ban, ngành liên hệ với Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để được xét cấp
thẻ.
3. Văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
cho phép sử dụng thẻ ABTC chỉ có giá trị trong vòng 03 tháng kể từ ngày ký.
Khi thẻ ABTC hết giá trị sử dụng, người được cấp thẻ
nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ ABTC thì thực hiện các thủ tục quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
Chương 3.
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Sự phối hợp giữa các cơ
quan hữu quan của Thành phố
1. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 4 và Điều
5 của Quy chế có trách nhiệm tổ chức sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang bị
cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện công tác này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân Thành phố nếu để xảy ra ách tắc, nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
2. Các cơ quan hữu quan trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ trao đổi thông tin nhanh chóng, phối hợp tốt nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nhân trong việc xét cho sử dụng thẻ ABTC.
3. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Điều 5 của Quy chế này phát hiện hoặc nhận được thông tin việc kê khai không
chính xác cũng như việc không chấp hành tốt pháp luật về doanh nghiệp và các
quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC thì những cơ quan này có văn bản gửi
về các cơ quan nêu tại Điều 4 Quy chế này để trình Ủy ban nhân dân thành phố đề
nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC của doanh nhân
không còn giá trị nhập cảnh đến các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên APEC
tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị
có người sử dụng thẻ ABTC
1. Báo cáo định kỳ hàng năm tình hình sử dụng thẻ
ABTC của những người được cấp thẻ ABTC thuộc đơn vị mình gồm các nội dung theo
mẫu ban hành kèm theo Quy chế này và gửi về các cơ quan được nêu tại Điều 4 Quy
chế này. Thời gian báo cáo chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp .
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin kê khai trong báo cáo và chấp hành đúng pháp luật Nhà nước Việt Nam, cũng
như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với
người mang thẻ ABTC.
3. Chấp hành tốt pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư,
thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội cũng như quy định về sử
dụng thẻ ABTC .
4. Trường hợp người được cấp thẻ đã chuyển công tác,
thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ việc, đơn vị phải có trách nhiệm thu hồi thẻ và nộp
lại thẻ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an và thông báo cho các cơ
quan được nêu tại Điều 4 để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Trường hợp người được cấp thẻ làm mất thẻ, đơn vị
phải có trách nhiệm thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an theo
quy định tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ -TTg
ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp
và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và thông báo cho các cơ quan được nêu
tại Điều 4 để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 10. Hình thức xử lý
1. Trường hợp đơn vị không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng hạn theo Khoản 1 Điều 9 Quy chế này thì Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ
ra thông báo đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh thẻ được cấp cho các cá nhân của
đơn vị không còn giá trị sử dụng và sẽ không xem xét cấp lại thẻ ABTC trong
vòng 12 tháng kể từ ngày thẻ được thông báo không còn giá trị sử dụng.
2. Trường hợp đơn vị báo cáo không trung thực
(không đúng đối tượng sử dụng thẻ, sử dụng thẻ không đúng mục đích) thì Ủy ban
nhân dân Thành phố sẽ thông báo đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh thẻ được cấp cho
các cá nhân của đơn vị không còn giá trị sử dụng và sẽ không xem xét cấp lại thẻ
ABTC trong vòng 3 năm kể từ ngày thẻ được thông báo không còn giá trị sử dụng.
3. Trường hợp đơn vị bị các cơ quan chức năng phát
hiện vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy chế này, hồ sơ xin phép sử dụng thẻ
ABTC của đơn vị sẽ bị ngưng xem xét trong vòng 06 tháng kể từ ngày đơn vị bị
phát hiện vi phạm.
4. Trường hợp đơn vị vi phạm các quy định tại Khoản
4, Khoản 5 Điều 9 Quy chế này thì thẻ được cấp cho các cá nhân của đơn vị không
còn giá trị sử dụng.
5. Trường hợp đơn vị bị phát hiện giới thiệu không
đúng người của đơn vị hoặc người của đơn vị nhưng không đúng tiêu chí, điều kiện
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC thì Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ thông báo đến Cục
Quản lý xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC cấp cho các cá nhân của đơn vị không
còn giá trị sử dụng và sẽ không xem xét cấp thẻ ABTC đối với tất cả các cá nhân
trong đơn vị, đồng thời chuyển cho các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp khác không quy định trong Quy chế này,
các cơ quan nêu tại Điều 4 báo cáo, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét,
quyết định.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Trưởng Ban Quản lý Khu Công
nghệ cao, Trưởng Ban Quản lý Khu Đô thị Nam Thành phố, Trưởng Ban Quản lý Đầu
tư - Xây dựng Khu Đô thị mới Thủ Thiêm, Trưởng Ban Quản lý Khu Đô thị Tây Bắc
Thành phố, Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Cục trưởng Cục
Thuế Thành phố, Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Thành phố có trách nhiệm hướng
dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này./.