UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2012/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 04 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐÔ THỊ VÀ
NHÀ Ở CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN HẾT NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
ngày 26-11-2003; Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29-11-2005;
Căn cứ Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23-6-2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Thông tư số 16/2010/TT-BXD
ngày 01-9-2010 của Bộ Xây dựng - Quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Định hướng phát triển
nhà ở toàn quốc đến năm 2020 ban hành theo Quyết định 76/2004/QĐ-TTg ngày
06-5-2004 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
22/2011/NQ-HĐND, ngày 09-12-2011 của Hội động nhân dân tỉnh Hải Dương về chương
trình phát triển nhà ở đô thị và nhà ở công nhân các khu công nghiệp tỉnh Hải
Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng Hải Dương tại Tờ trình số 05/TTr-SXD ngày 12 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đô thị và nhà ở
công nhân khu công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng năm 2020 với
các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên chương trình: Chương trình
phát triển nhà ở đô thị và nhà ở công nhân các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Phạm vi và quy mô của Chương
trình: Áp dụng tại đô thị và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
3. Mục tiêu của Chương trình
a) Mục tiêu chung: Dự báo nhu cầu
nhà ở các giai đoạn làm cơ sở lập kế hoạch phát triển phù hợp; Dự báo quỹ đất cần
thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở; làm cơ sở để quản lý công tác phát
triển nhà ở và triển khai các dự án nhà ở; làm cơ sở thu hút các nguồn vốn đầu
tư phát triển nhà ở; đề xuất các giải pháp và biện pháp thực hiện.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở
bình quân đối với các đô thị: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 15m2/người và đến năm
2020 là 21m2/người.
- Chỉ tiêu nhà ở cho các đối tượng
xã hội:
TT
|
Đối
tượng
|
Chỉ
tiêu diện tích (m2/người)
|
Đến
năm 2015
|
Đến
năm 2020
|
1
|
Hộ chính sách, có công
|
20
|
21,5
|
2
|
Hộ có thu nhập thấp
|
16
|
18
|
3
|
Công nhân
|
7
|
12
|
- Chỉ tiêu nhà ở chung cư: Phấn đấu
đến năm 2015 tỷ lệ nhà chung cư đạt từ 3%-4% diện tích nhà ở đô thị và đến năm
2020 tỷ lệ nhà chung cư đạt từ 5%-7% diện tích nhà ở đô thị.
- Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở:
Nâng cao tỷ trọng nhà ở kiên cố, giảm tỷ trọng nhà ở bán kiên cố, nhà đơn sơ;
phấn đấu tại các khu vực đô thị đến năm 2015 đạt tỷ lệ 80% nhà ở kiên cố và 20%
nhà ở bán kiên cố ; đến năm 2020 đạt tỷ lệ 95% nhà ở kiên cố và 5% nhà ở bán
kiên cố.
4. Phương hướng phát triển nhà ở
đô thị và nhà ở công nhân các khu công nghiệp đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020
a) Xây dựng nhà ở phải phù hợp với
quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đầu tư bổ sung hoặc cải tạo lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực
chưa đảm bảo yêu cầu hoặc đã xuống cấp.
b) Đối với khu vực ven đô thị đẩy
mạnh công tác quy hoạch, tăng cường chức năng quản lý đô thị của chính quyền địa
phương trong công tác quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị.
c) Phát triển các khu đô thị mới
mang tính tổng thể bao gồm cả xây mới và cải tạo nâng cấp các khu dân cư, làng
xóm liền kề.
d) Phát triển nhà ở theo mô hình
đô thị tập trung, tránh tình trạng nhà ở và không gian đô thị chỉ bám dọc theo
các trục đường giao thông đặc biệt là quốc lộ và tỉnh lộ.
e) Chính quyền các địa phương
căn cứ nhu cầu dự báo nhu cầu phát triển về nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020 làm cơ sở quản lý phát triển nhà ở trên địa bàn.
g) Ưu tiên phấn đấu đến năm 2020
tại mỗi khu công nghiệp có từ 1 đến 2 dự án nhà ở xã hội. Vị trí cụ thể sẽ được
xác định khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
h) Ưu tiên phát triển nhà ở
chung cư, phát triển nhà ở theo dự án, xây dựng khu đô thị mới đảm bảo đồng bộ
về hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng và dịch vụ thương mại, phù hợp với
quy định của Luật nhà ở.
k) Giảm thiểu việc giao đất làm
nhà ở cho hộ gia đình phát triển nhà ở riêng lẻ, dành quỹ đất phát triển nhà ở
chung cư cao tầng theo hướng hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển của thế
giới.
l) Tập trung cải tạo nâng cấp
các công trình công cộng phục vụ dân sinh sống tại các khu dân cư cũ.
m) Đầu tư cho việc trồng cây
xanh cải tạo cảnh quan cho các khu phố cũ, xây mới các sân chơi, sân luyện tập
thể dục thể thao cho các khu dân cư, các công trình phúc lợi xã hội.
n) Tập trung xây dựng một số các
khu nhà ở tái định cư và dịch vụ phục vụ dân cư bị thu hồi đất xây dựng các khu
công nghiệp trên địa bàn.
p) Thực hiện xây dựng với mật độ
xây dựng thấp, đảm bảo nhà ở có vườn, cây xanh. Giữ gìn và bảo tồn kiến trúc cảnh
quan độc đáo của các làng cổ.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Có trách nhiệm triển khai
chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý Nhà nước về nhà ở trên địa
bàn. Trên cơ sở nhu cầu dự báo nhà ở và nhu cầu sử dụng đất để phát triển nhà ở,
vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để bố trí các dự án phát triển
nhà phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong
việc lập và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quản lý quy hoạch theo
quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong
việc lập quy hoạch phát triển nhà ở đô thị hàng năm và kế hoạch 5 năm.
- Tổ chức triển khai thực hiện
và hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng theo tiến độ và
kế hoạch được phê duyệt; đề xuất vị trí tái định cư theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn theo định kỳ hàng năm
và 5 năm.
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà,
phát triển nhà ở của cấp huyện đảm bảo đủ người thực hiện nhiệm vụ.
2. Trách nhiệm của các ngành chức
năng
a) Sở Xây dựng
- Là cơ quan thường trực ban chỉ
đạo chính sách nhà ở cấp tỉnh, tổ chức thực hiện chương trình phát triển nhà ở
đô thị; có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện và giải
quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền;
- Chủ trì soạn thảo Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị, quy định việc đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang trong
đô thị phù hợp với các đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyển phê
duyệt; làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản
lý việc quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đơn vị hành chính;
- Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan và UBND cấp huyện lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị hàng năm và 5
năm;
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiện
toàn bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh và các huyện đảm bảo đủ điều kiện
và năng lực thực hiện trình UBND tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động
thương binh và xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng
chính sách, người có công, các đối tượng nghèo;
- Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan xây dựng đề án nhà ở xã hội, quy chế quản lý vận hành quỹ nhà ở xã hội
trình UBND tỉnh; xây dựng đề án nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp trên địa
bàn phù hợp với với quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển đô thị;
- Chủ trì phối hợp với liên
ngành nghiên cứu sửa đổi bổ sung văn bản triển khai thực hiện Luật Nhà ở trên địa
bàn tỉnh; nghiên cứu ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của
từng vùng để áp dụng.
- Tham mưu cho UBND tỉnh kiện
toàn Ban chỉ đạo chính sách nhà ở của tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và môi trường
Trên cơ sở chương trình phát triển
nhà ở đô thị, phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển đô thị đến
năm 2010 và định hướng đên 2020; phối hợp với Sở Xây dựng chuẩn bị quỹ đất xây
dựng nhà ở xã hội.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì kết hợp với Sở Xây dựng
bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm tra kết quả thực hiện theo
định kỳ trình UBND tỉnh, lập kế hoạch vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển
nhà ở xã hội hàng năm và từng thời kỳ; nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu
tư phát triển nhà theo dự án và xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
e) Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng
xây dựng đề án thành lập quỹ phát triển nhà ở trình UBND tỉnh; bố trí ngân sách
để xây dựng nhà ở xã hội theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt. Chủ trì phối hợp
với Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan chức năng
nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách xây dựng nhà ở cho công nhân trong các
khu công nghiệp.
g) Sở Lao động thương binh và xã
hội
Chủ trì phối hợp Sở Xây dựng, Sở
Kế hoạch và đầu tư lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm về đầu tư nhà cho
các hộ gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo trình UBND tỉnh; phối hợp với
các Sở Tài chính, Xây dựng trong việc xác định đối tượng các bộ công chức, viên
chức và người lao động được thuê, thuê mua nhà ở xã hội, đề xuất trình tự ưu
tiên khi nhà ở xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu.
h) Sở Nội vụ
Chủ trì việc thẩm định kiện toàn
tổ chưc bộ máy quản lý và phát triển nhà ở của tỉnh (cấp phòng trực thuộc Sở
Xây dựng và UBND các huyện) đảm bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện trình
UBND tỉnh; phối hợp với các ngành trong việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội.
i) Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh
Chủ trì phối hợp Sở Xây dựng và
các cơ quan liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân lao động
làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có cơ sở lập và triển
khai xây dựng các dự án phát triển nhà ở cho công nhân thuê, thuê mua.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính,
Tài nguyên và môi trường; Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các CV: Tiệp, Thư, Trọng Hải;
- Lưu: VT, Trọng Hải (66b).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|