QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở ĐÔ THỊ TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số
18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh
phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công
nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu
vực đô thị;
Căn cứ Quyết định 76/2004/QĐ-TTg ngày
06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng phát triển nhà ở đến năm
2020;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày
26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ các Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg, Quyết
định số 66/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê, nhà ở cho
công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê và nhà ở cho người có thu nhập
thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Văn bản số 976/BXD-QLN ngày 30/6/2004
của Bộ Xây dựng hướng dẫn xây dựng Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3023/2006/QĐ-UBND ngày
24/10/2006 của UBND tỉnh Thanh Hoá Phê duyệt đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch
tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2934/QĐ-UBND ngày
01/10/2007 của UBND tỉnh Thanh Hoá Phê duyệt Đề cương và dự toán Đề án xây dựng
Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 127/2009/NQ-HĐND ngày
15/7/2009 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2218/TTr-SXD ngày 21 tháng 9 năm 2009 và Hồ sơ Chương trình
phát triển nhà ở đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 do Trung tâm nghiên cứu nhà
ở và thị trường bất động sản – Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản – Bộ
Xây dựng lập,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Thanh
Hoá đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chính như sau:
I. Tên đề án: Chương
trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020.
II. Phạm vi
nghiên cứu: Chương trình phát triển
nhà ở đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 tập trung
nghiên cứu, dự báo nhu cầu về nhà ở và đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển
nhà ở tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
III. Mục tiêu của
đề án.
1. Góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế – xã hội; đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân, phù hợp với tốc
độ đô thị hoá và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo động lực
phát triển đô thị bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
2. Mở rộng khả năng huy động vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở; khai
thác có hiệu quả tiềm năng đất đai; thúc đẩy hình thành, phát triển và chủ động
bình ổn thị trường nhà ở; thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu góp phần
thúc đẩyphát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
3. Thúc đẩy phát triển quỹ nhà ở,
thực hiện chính sách nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp; thực hiện chủ
trương kết hợp giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội nhằm từng
bước cải thiện chỗ ở của nhân dân;
4. Kết hợp giữa phát triển nhà ở với
chỉnh trang, mở rộng và phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, đồng
thời giữ gìn và phát huy bản sắc kiến trúc dân tộc, phù hợp với đặc điểm của từng
địa phương;
5. Phát triển nhà ở tại các đô thị
vùng miền núi gắn với quá trình đô thị hoá nông thôn và xây dựng nông thôn mới
nhằm tạo điều kiện thu ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, làm nền
tảng cho nền kinh tế toàn tỉnh phát triển nhanh và bền vững;
6. Góp phần tạo hình ảnh đô thị
văn minh với sự phát triển năng động về kinh tế của tỉnh để tạo động lực thu
hút nhân tài và lao động chất lượng cao, thu hút khách du lịch.
IV. Các chỉ
tiêu chủ yếu của đề án.
1. Các chỉ tiêu về diện tích bình
quân nhà ở đô thị của tỉnh (Đơn vị tính: m2/người)
Chỉ tiêu nhà ở đô thị của tỉnh
|
Chỉ tiêu nhà ở quốc gia
|
Hiện
tại
|
2015
|
2020
|
2015
|
2020
|
17
|
18,8
|
21,0
|
17
|
20
|
2. Chỉ tiêu về diện tích nhà ở
bình quân đối với các đối tượng xã hội
TT
|
Đối tượng
|
Chỉ tiêu diện tích đến
năm 2015 (m2/ng)
|
Chỉ tiêu diện tích
2015-2020 (m2/ng)
|
1
|
Hộ thu nhập thấp
|
15
|
18
|
2
|
Công nhân
|
8
|
10
|
3
|
Sinh viên
|
4
|
6
|
3. Chỉ tiêu phát triển nhà ở chung
cư:
- Phấn đấu đến 2015 tỷ lệ nhà
chung cư toàn tỉnh đạt 13% diện tích nhà đô thị và đến năm 2020 nhà chung cư
chiếm 18% diện tích nhà ở đô thị được xây dựng thêm, một số đô thị lớn như
thành phố Thanh Hoá, Bỉm Sơn, Nghi Sơn... tỷ lệ nhà ở chung cư sẽ cao hơn mức
trung bình của toàn tỉnh từ 3% - 6%. Một số đô thị chưa phát triển đặc biệt là
các đô thị huyện lỵ vùng trung du, vùng núi thì không nhất thiết phải xây dựng
nhà chung cư.
- Thực hiện việc cải tạo các chung
cư cũ xuống cấp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá để đảm bảo cho các hộ dân được sinh
sống trong một môi trường an toàn.
4. Chỉ tiêu về chất lượng
nhà ở
- Từng bước nâng cao tỷ trọng nhà ở
kiên cố, giảm tỷ trọng nhà ở bán kiên cố, nhà đơn sơ. Các chỉ tiêu như sau:
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Hiện tại
|
2015
|
2020
|
1
|
Nhà ở kiên cố
|
49,6%
|
65%
|
75%
|
2
|
Nhà ở bán
kiên cố, khung gỗ
|
49,0%
|
34%
|
24%
|
3
|
Nhà ở đơn sơ
|
1,5%
|
1%
|
1%
|
- Từng bước hoàn thiện hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo đến 2020 các khu nhà ở đô thị có hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn quy định.
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Hiện tại
|
2015
|
2020
|
I
|
Hạ tầng kỹ
thuật
|
|
|
|
1
|
Cấp nước sạch
|
32 %
|
60%
|
100%
|
2
|
Hệ thống thoát nước kín
|
30%
|
65%
|
100%
|
3
|
BT, nhựa hoá giao thông
|
60%
|
80%
|
100%
|
4
|
Cấp điện
|
99%
|
100%
|
100%
|
5
|
Thu gom và xử lý rác thải tập
trung
|
63%
|
80%
|
100%
|
II
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
|
1
|
Y tế
|
95%
|
97%
|
100%
|
2
|
Giáo dục
|
97%
|
100%
|
100%
|
3
|
Văn hoá
|
87%
|
93%
|
100%
|
4
|
Thương mại
|
86%
|
94%
|
100%
|
5. Chỉ tiêu về diện tích nhà ở
cho 33 đô thị và Khu kinh tế Nghi Sơn
Stt
|
Đơn vị hành
chính
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
|
|
Diện tích
|
Dân số
|
B quân
|
Diện tích
|
Dân số
|
B quân
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
Toàn tỉnh
|
14.709.206
|
782.226
|
18,8
|
19.948.694
|
944.104
|
21,1
|
|
I
|
Vùng đồng bằng
|
8.110.485
|
447.618
|
18,1
|
10.797.849
|
509.953
|
21,2
|
|
1
|
Thành phố Thanh Hoá
|
5.202.000
|
289.000
|
18,0
|
6.850.384
|
318.623
|
21,5
|
|
2
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
1.743.221
|
96.846
|
18,0
|
2.633.717
|
125.415
|
21,0
|
|
3
|
Thị trấn Rừng Thông
|
71.637
|
3.546
|
20,2
|
79.971
|
3.901
|
20,5
|
|
4
|
Thị trấn Nhồi
|
109.824
|
5.491
|
20,0
|
117.635
|
5.738
|
20,5
|
|
5
|
Thị trấn Thọ Xuân
|
82.688
|
4.352
|
19,0
|
93.677
|
4.570
|
20,5
|
|
6
|
Thị trấn Lam Sơn
|
96.701
|
4.787
|
20,2
|
103.044
|
5.027
|
20,5
|
|
7
|
Thị trấn Sao Vàng
|
138.720
|
8.160
|
17,0
|
171.360
|
8.568
|
20,0
|
|
8
|
Thị trấn Quán Lào
|
37.764
|
2.221
|
17,0
|
46.317
|
2.316
|
20,0
|
|
9
|
Thị trấn Thống Nhất
|
126.575
|
6.329
|
20,0
|
132.398
|
6.620
|
20,0
|
|
10
|
Thị trấn Vạn Hà
|
106.704
|
5.616
|
19,0
|
114.988
|
5.897
|
19,5
|
|
11
|
Thị trấn Hà Trung
|
135.037
|
6.752
|
20,0
|
142.801
|
7.140
|
20,0
|
|
12
|
Thị trấn Vĩnh Lộc
|
74.562
|
3.728
|
20,0
|
98.049
|
4.902
|
20,0
|
|
13
|
Thị trấn Nông Cống
|
62.099
|
3.764
|
16,5
|
74.011
|
3.895
|
19,0
|
|
14
|
Thị trấn Triệu Sơn
|
122.951
|
7.026
|
17,5
|
139.496
|
7.342
|
19,0
|
|
II
|
Vùng ven biển
|
5.082.416
|
247.968
|
20,5
|
6.363.043
|
293.160
|
21,7
|
|
1
|
Thị xã Sầm Sơn
|
1.373.525
|
65.406
|
21,0
|
1.483.571
|
69.003
|
21,5
|
|
2
|
Thị trấn Tĩnh Gia
|
106.486
|
5.916
|
18,0
|
128.966
|
6.448
|
20,0
|
|
3
|
Khu kinh tế Nghi Sơn
|
3.280.000
|
160.000
|
20,5
|
4.400.000
|
200.000
|
22,0
|
|
4
|
Thị trấn Nga Sơn
|
64.965
|
3.248
|
20,0
|
74.320
|
3.716
|
20,0
|
|
5
|
Thị trấn Lưu Vệ
|
70.656
|
3.533
|
20,0
|
75.249
|
3.762
|
20,0
|
|
6
|
Thị trấn Tào Xuyên
|
59.560
|
3.504
|
17,0
|
69.562
|
3.661
|
19,0
|
|
7
|
Thị trấn Bút Sơn
|
52.945
|
2.647
|
20,0
|
54.533
|
2.727
|
20,0
|
|
8
|
Thị trấn Hậu Lộc
|
74.279
|
3.714
|
20,0
|
76.842
|
3.842
|
20,0
|
|
III
|
Trung du, vùng núi
|
1.516.306
|
86.640
|
17,5
|
2.787.803
|
140.990
|
19,8
|
|
1
|
Thị trấn Ngọc Lặc
|
850.000
|
50.000
|
17,0
|
2.000.000
|
100.000
|
20,0
|
|
2
|
Thị trấn Vân Du
|
39.017
|
2.365
|
16,5
|
48.972
|
2.577
|
19,0
|
|
3
|
Thị trấn Kim Tân
|
96.268
|
5.663
|
17,0
|
117.277
|
6.172
|
19,0
|
|
4
|
Thị trấn Thường Xuân
|
92.752
|
4.638
|
20,0
|
106.665
|
5.333
|
20,0
|
|
5
|
Thị trấn Lang Chánh
|
28.921
|
1.446
|
20,0
|
32.088
|
1.604
|
20,0
|
|
6
|
Thị trấn Yên Cát
|
41.648
|
2.192
|
19,0
|
46.591
|
2.389
|
19,5
|
|
7
|
Thị trấn Bến Sung
|
117.656
|
6.192
|
19,0
|
131.619
|
6.750
|
19,5
|
|
8
|
Thị trấn Cẩm Thuỷ
|
71.328
|
3.566
|
20,0
|
74.894
|
3.745
|
20,0
|
|
9
|
Thị trấn Cành Nàng
|
67.840
|
3.392
|
20,0
|
92.466
|
4.623
|
20,0
|
|
10
|
Thị trấn Quan Hoá
|
51.179
|
2.559
|
20,0
|
56.297
|
2.815
|
20,0
|
|
11
|
Thị trấn Quan Sơn
|
18.638
|
1.694
|
11,0
|
28.085
|
1.872
|
15,0
|
|
12
|
Thị trấn Mường Lát
|
41.059
|
2.933
|
14,0
|
52.849
|
3.109
|
17,0
|
|
V. Nhu cầu
về nhà ở đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
1. Nhu cầu diện tích nhà ở đô thị
a) Hiện trạng năm 2007 và nhu cầu nhà ở tại 33
đô thị và 01 Khu kinh tế Nghi Sơn năm 2015 và 2020 là:
Năm 2007
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Diện tích (m2)
|
Dân số (người)
|
Diện tích
(m2)
|
Dân số
(người)
|
Diện tích
(m2)
|
Dân số (người)
|
9.515.774
|
560.285
|
14.709.206
|
782.226
|
19.948.694
|
944.104
|
b) Dự báo nhu cầu diện tích
tăng thêm đến 2015 và 2020
Các chỉ tiêu
|
Hiện trạng
năm 2007 (m2 sàn)
|
Năm 2015 tăng
thêm (m2 sàn)
|
Năm 2020
tăng thêm (m2 sàn)
|
Tổng nhu cầu
|
9.515.774
|
5.193.432
|
5.239.488
|
- Do tăng DS
|
|
3.769.397
|
3.044.008
|
- Do tăng DTBQ
|
|
1.424.035
|
2.195.481
|
2. Nhu cầu nhà ở tăng thêm
theo đối tượng
Các chỉ tiêu
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
Diện tích (m2)
|
Diện tích (m2)
|
Nhà ở thương mại
|
1.094.762
|
1.360.286
|
Nhà ở dân tự xây
|
3.717.530
|
3.371.708
|
Nhà ở công vụ
|
42.639
|
3.653
|
Nhà ở xã hội
|
151.846
|
221.923
|
Trong đó: cho CN thuê
|
93.634
|
127.718
|
Nhà ở tái định cư
|
155.803
|
261.974
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
30.852
|
19.943
|
Cộng
|
5.193.432
|
5.239.488
|
3. Nhu cầu phân theo loại nhà
đối với diện tích tăng thêm
Các chỉ tiêu
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
Diện tích (m2)
|
Diện tích (m2)
|
Chung cư các loại
|
579.555
|
737.492
|
Nhà ở cao cấp, biệt thự
|
198.269
|
321.448
|
Nhà ở khác
|
4.415.608
|
4.180.549
|
Cộng
|
5.193.432
|
5.239.488
|
4. Nhu cầu vốn đầu tư (tỷ đồng)
đối với diện tích tăng thêm
Các chỉ tiêu
|
Đến 2015
|
Đến 2020
|
Vốn xây dựng
nhà ở
|
12.983,6
|
15.718,5
|
Vốn xây dựng
hạ tầng kỹ thuật
|
1.817,7
|
2.200,6
|
Vốn xây dựng
hạ tầng xã hội
|
1.947,5
|
2.357,8
|
Giải
phóng mặt bằng
|
649,2
|
785,9
|
Tổng cộng
|
17.398,0
|
21.062,7
|
5. Nguồn vốn đầu
tư (tỷ đồng)
Các chỉ tiêu
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
(Tỷ đồng)
|
(Tỷ đồng)
|
Vốn ngân sách
|
260,4
|
220,4
|
Huy động từ Doanh nghiệp, người có nhu cầu
|
16.121,2
|
19.022,6
|
Huy động từ cộng đồng
|
1.016,4
|
1.819,7
|
Tổng cộng
|
17.398,0
|
21.062,7
|
Mức huy đồng BQ năm
|
2.485,4
|
4.212,5
|
6. Quỹ đất ở đô thị (ha)
Các chỉ tiêu
|
Hiện trạng
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
năm 2007
(ha)
|
(ha)
|
(ha)
|
Diện tích đất cần có
|
3.368,1
|
4.306,7
|
4.869,2
|
7. Nhu cầu về nhà ở đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020 cho các đô thị của tỉnh Thanh Hoá (kể cả 33 đô thị và 01 Khu kinh tế
Nghi Sơn)
Các chỉ tiêu
|
Hiện trạng
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
năm 2007
|
58 đô thị
|
82 đô thị
|
Tổng DT nhà ở (m2)
|
-
|
16.286.650
|
27.485.326
|
Tổng diện tích đất ở (ha)
|
-
|
6.030,9
|
8.180,0
|
VI. Nhiệm vụ thực hiện đề án.
1. Nâng cao nhận thức và thực hiện vai trò, trách
nhiệm của các cấp chính quyền trong phát triển nhà ở đô thị; tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước của các cấp chính quyền; phát triển kết hợp với chỉnh trang đô
thị, bình ổn thị trường bất động sản; giải quyết tốt nhu cầu về nhà ở của nhân
dân. Hàng năm gắn chỉ tiêu phát triển nhà ở của tỉnh vào kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội của từng địa phương và của Tỉnh để làm cơ sở chỉ đạo, điều
hành việc lập quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, kế hoạch sử dụng đất và các
quy hoạch chuyên ngành khác.
2. Thực hiện việc phát triển nhà ở đô thị theo dự
án đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Đảm bảo đô thị phát
triển bền vững, hiện đại và văn minh phù hợp với điều kiện thực tế. Khai thác
và sử dụng đất đai có hiệu quả, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát
triển đô thị nói chung và nhà ở nói riêng.
3. Thành lập Quỹ phát triển nhà để huy động mọi
nguồn lực, mọi người dân tham gia vào phát triển nhà ở đô thị. Khuyến khích xã
hội hoá trong lĩnh vực nhà ở đô thị. Nhà nước tạo điều kiện bằng cơ chế chính
sách cho người dân tự lo nhà ở trên cơ sở quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
4. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội cho các
đối tượng như công nhân, sinh viên, người có thu nhập thấp. Thực hiện các biện
pháp hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đối tượng chính sách xã hội,
người có công với cách mạng, người nghèo, người có thu nhập thấp.
5. Phát triển thị trường bất động sản để khai
thác tiềm năng đất đai phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, thu hút vốn đầu tư.
Đầu tư hạ tầng cơ sở để nâng cao giá trị đất đai, tổ chức bán đấu giá quyền sử
dụng đất tạo nguồn tài chính để hỗ trợ một phần về nhà ở cho các đối tượng
chính sách xã hội, từng bước nâng cao chất lượng nhà ở.
6. Rà soát các chính sách hiện có của Tỉnh có
liên quan đến phát triển nhà ở đô thị, đồng thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với mục tiêu, phương hướng và giải pháp phát triển nhà ở đô thị trong từng giai
đoạn trên địa bàn.
VII. Các giải
pháp thực hiện.
1. Về quy hoạch xây dựng, kiến
trúc nhà ở và chỉnh trang đô thị
1.1. Về quy hoạch xây dựng
a) Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc
bổ sung, điều chỉnh, xây dựng mới các quy hoạch chung xây dựng đô thị theo quy
định và yêu cầu thực tế; thực hiện tốt việc lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng các khu chức năng của đô thị ngay sau khi quy hoạch chung được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện tốt quy định về công
bố, công khai rộng rãi các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và thiết kế đô thị bằng
các hình thức phù hợp, thiết thực để các tổ chức và nhân biết và thực hiện, đồng
thời làm căn cứ để quản lý cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang nhà ở,
công trình kiến trúc nhằm nâng cao chất lượng và thẩm mỹ kiến trúc cho toàn đô
thị.
c) Tăng cường công tác quản lý xây
dựng theo quy hoạch; nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong quản lý
xây dựng trên địa bàn; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp
xây dựng trái phép, sai phép, lấn chiếm đất công...
d) Thực hiện nghiêm quy định về việc
lập quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung
phải gắn với quy hoạch các điểm dân cư và khu nhà ở phục vụ cho khu công nghiệp,
cụm công nghiệp.
1.2. Về kiến trúc
a) Chấn chỉnh việc cấp phép xây dựng
mới, cải tạo sửa chữa nhà ở trong khu vực đô thị đảm bảo theo đúng các quy định
của Nhà nước về quản lý kiến trúc đô thị. Đối với các đô thị lớn, khi lập quy
hoạch xây dựng cần dành quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà chung cư cao tầng nhằm tạo
điểm nhấn cho đô thị, đồng thời dành quỹ đất cho cây xanh và các công trình
công cộng khác, tạo ra môi trường xanh, sạch, đẹp.
b) Đầu tư nghiên cứu, xây dựng và
phổ biến rộng rãi các mẫu nhà ở cho các đô thị của tỉnh phù hợp với chức năng,
tính chất của từng đô thị và điều kiện tự nhiên, khi hậu, văn hóa, phong tục tập
quán của từng vùng; thực hiện tốt việc hướng dẫn xây dựng nhà ở theo mẫu; kết hợp
hài hòa giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền thống, giữ gìn bản sắc kiến
trúc của các dân tộc Thanh Hóa.
1.3. Về cải tạo nhà ở tại các khu
đô thị cũ và chỉnh trang đô thị
Kết hợp hài hòa giữa xây dựng mới
với cải tạo những khu nhà cũ, góp phần chỉnh trang đô thị. Việc chỉnh trang đô
thị phải thực hiện đồng bộ, từ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đến xây dựng nhà ở,
các công trình xây dựng. Triển khai thí điểm để rút kinh nghiệm và nhân rộng mô
hình cải tạo các khu đô thị cũ theo phương thức nhà nước và cộng đồng cùng tham
gia theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
2. Giải pháp về quản lý đất ở và đất
phát triển đô thị
Đẩy mạnh công tác lập, điều chỉnh
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để phát triển đô thị đến năm 2020 và dự phòng
quỹ đất cho phát triển đô thị trong tương lai. Chuẩn bị quỹ đất để xây dựng quỹ
nhà tái định cư phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chỉnh trang
đô thị. Ban hành các quy định về quản lý đất ở và đất phát triển đô thị phù hợp
với điều kiện đặc trưng của từng vùng, miền: đồng bằng, ven biển, trung du, miền
núi và địa bàn có quốc lộ chạy qua.
3. Giải pháp
về khai thác quỹ đất và đầu tư xây dựng nhà ở đồng bộ với kết cấu hạ tầng.
Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông
với khai thác tiềm năng đất đai; thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất tại
những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông để huy động vốn từ quỹ đất
cho đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ các đối tượng xã hội giải quyết nhà ở, khắc
phục tình trạng xây dựng nhà ở không đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật.
4. Giải pháp về vốn đầu tư phát
triển nhà ở.
Huy động đa dạng các nguồn vốn để
phát triển nhà ở, đặc biệt là vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế và vốn của cộng đồng dân cư, người có nhu cầu về nhà ở; nghiên cứu
thành lập Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở; xây dựng
cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
nhà.
5. Thúc đẩy và làm lành mạnh hóa
các giao dịch trên thị trường bất động sản.
Xúc tiến việc thành lập Sàn giao dịch
bất động sản, đồng thời đẩy mạnh tăng cung cho thị trường bất động sản là nhà ở
để giải quyết nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng sinh viên, công nhân và người
có thu nhập thấp. Đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng, góp phần quan trọng nâng cao tính công khai, minh bạch và
làm lành mạnh hóa các giao dịch trên thị trường bất động sản.
6. Đẩy mạnh phát triển nhà ở cho
các đối tượng xã hội.
Triển khai xây dựng Đề án phát triển
nhà ở cho các đối tượng xã hội, bao gồm: nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở
cho sinh viên, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp; hàng năm đưa chỉ tiêu
phát triển nhà ở cho sinh viên, công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để tổ chức thực hiện.
7. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ
thống các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nhà ở và hỗ trợ giải quyết
nhà ở.
Cùng với việc triển khai thực hiện
tốt các chính sách của Trung ương ban hành, tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh
hệ thống các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nhà ở và hỗ trợ các đối
tượng người có công, các đối tượng xã hội giải quyết nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
- Giao Sở
Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức công bố công khai
Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 được duyệt. Sở
Xây dựng là cơ quan thường trực tổ chức thực hiện Chương trình phát triển nhà ở
đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020. Hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực
hiện và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện. Chủ
trì phối hợp với các ngành và địa phương trong việc lập và thực hiện kế hoạch
phát triển nhà ở đô thị hàng năm; lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm cho
các đối tượng chính sách xã hội, công nhân, sinh viên, người có thu nhập thấp tại
đô thị, người nghèo; tổ chức việc lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng
và thiết kế đô thị; tham gia xây dựng Quỹ phát triển nhà; nghiên cứu ban hành
các mẫu nhà ở phù hợp; tổng hợp báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Chương trình
với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Uỷ ban nhân dân các thành phố,
huyện, thị xã, các ngành liên quan: Bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở đô thị
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội chung của Tỉnh làm cơ sở chỉ
đạo, điều hành, kiểm điểm kết quả thực hiện định kỳ; kiện toàn bộ máy tổ chức
quản lý nhà đảm bảo yêu cầu công tác; sửa đổi, bổ sung và nghiên cứu các cơ chế,
chính sách về nhà ở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định để thực hiện có kết
quả Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ và các ngành liên quan thực hiện theo
chức năng và nhiệm vụ được giao, xây dựng và thực hiện kế hoạch và chỉ tiêu
phát triển nhà ở đô thị hàng năm; thực hiện quản lý nhà nước về thị trường bất
động sản; quản lý quy hoạch đất đai và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về nhà
ở, thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên & Môi trường,
Giao thông vận tải, Giáo dục & Đào tạo, Nội vụ, Công Thương; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành, các cấp, các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.