THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2012/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA TẠI VIỆT NAM MANG THEO KHI XUẤT CẢNH QUA CỬA KHẨU SÂN
BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI VÀ SÂN BAY QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về đối tượng,
địa điểm, thủ tục, thời gian thực hiện thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Đối tượng áp dụng Quyết định này
là: Người nước ngoài mua hàng hóa tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (sau đây gọi chung
là người nước ngoài); cơ quan hải quan, cơ quan thuế; công chức hải quan, công
chức thuế; cơ sở kinh doanh, ngân hàng thương mại được chọn làm thí điểm; cơ
quan, tổ chức và cá nhân khác tham gia thực hiện thí điểm hoàn thuế giá trị gia
tăng theo quy định của Quyết định này.
Điều 3. Người
nước ngoài, hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế
1. Người nước
ngoài thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Quyết định
này là người:
a) Có hộ chiếu mang theo không phải
là hộ chiếu do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
b) Không phải là thành viên của tổ
bay trên các chuyến bay xuất cảnh từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Hàng hóa được
hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Quyết định này phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
a) Là hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng, chưa qua sử dụng và được phép mang lên tàu bay theo quy
định của pháp luật về an ninh, an toàn hàng không;
b) Hàng hóa không nằm trong Danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu hoặc Danh mục hàng hóa hạn chế xuất khẩu;
c) Có hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế
được phát hành trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày xuất cảnh trở về trước;
d) Trị giá hàng hóa ghi trên hóa
đơn kiêm tờ khai hoàn thuế mua tại 01 (một) cửa hàng trong 01 (một) ngày (kể cả
cộng gộp nhiều hóa đơn mua hàng trong cùng 01 ngày tại 01 cửa hàng) tối thiểu từ
02 (hai) triệu đồng trở lên.
Điều 4. Điều kiện,
việc lựa chọn cơ sở kinh doanh, ngân hàng tham gia thực hiện thí điểm
1. Điều kiện,
việc lựa chọn cơ sở kinh doanh tham gia thực hiện thí điểm.
a) Cơ sở kinh doanh tham gia thực
hiện Quyết định này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kinh doanh các mặt hàng được
hoàn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này; có địa điểm kinh
doanh ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh hoặc ở các trung tâm làng nghề
thủ công mỹ nghệ trong điểm đến của các tuyến lữ hành du lịch;
- Thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ.
b) Cơ sở kinh doanh có đủ các điều
kiện quy định tại điểm a khoản này đăng ký và được Bộ Tài chính xem xét, quyết
định lựa chọn tham gia thực hiện Quyết định này.
2. Ngân hàng
thương mại thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng,
được Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lựa chọn làm đại lý
hoàn thuế để thực hiện Quyết định này.
Điều 5. Địa điểm
kiểm tra hàng hóa, kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và địa điểm trả tiền
hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Địa điểm kiểm tra hàng hóa, kiểm
tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế được đặt ở khu vực làm thủ tục gửi hành lý
và thẻ lên tàu bay của sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và
đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có đủ diện tích mặt bằng cần thiết
để sắp xếp, kiểm tra hàng hóa, kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế;
b) Có quầy (hoặc kiốt) riêng, đáp ứng
các yêu cầu về an toàn, trật tự.
2. Địa điểm trả tiền hoàn thuế giá
trị gia tăng được đặt ở khu vực cách ly sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất; có quầy (hoặc kiốt) riêng, đảm bảo các điều kiện về quản lý tiền,
chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hóa đơn
kiêm tờ khai hoàn thuế; hồ sơ, thủ tục kiểm tra hàng hóa, kiểm tra hóa đơn kiêm
tờ khai hoàn thuế; hồ sơ, thủ tục trả tiền hoàn thuế
1. Hóa đơn
kiêm tờ khai hoàn thuế do Bộ Tài chính quy định.
Cơ sở kinh doanh được lựa chọn tham
gia thực hiện Quyết định này khi bán hàng hóa cho người nước ngoài có trách nhiệm
ghi đầy đủ các nội dung phải thể hiện trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo
quy định của Bộ Tài chính để cấp cho người mua hàng.
2. Hồ sơ, thủ
tục kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế:
a) Người nước ngoài mua hàng tại
các cơ sở kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này phải xuất trình
hộ chiếu (bản chính) để được các cơ sở kinh doanh này cấp hóa đơn kiêm tờ khai
hoàn thuế đối với hàng hóa mang theo khi xuất cảnh;
Người nước ngoài có trách nhiệm ghi
đầy đủ các nội dung phải kê khai trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo quy định
của Bộ Tài chính.
b) Trước khi làm thủ tục gửi hành
lý và lấy thẻ lên tàu bay, tại địa điểm quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định
này, người nước ngoài phải xuất trình với cơ quan hải quan:
- Hộ chiếu (bản chính);
- Hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế (bản
chính) theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Quyết định này;
- Hàng hóa thực tế mang theo khi xuất
cảnh đề nghị được hoàn thuế.
c) Sau khi kiểm tra hồ sơ và hàng
hóa quy định tại điểm b khoản này, công chức hải quan ký xác nhận và đóng dấu
“đã kiểm tra” vào hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và trả lại cho người nước
ngoài.
3. Hồ sơ, thủ tục trả tiền hoàn thuế:
a) Trước khi lên tàu bay xuất cảnh
ra nước ngoài, tại địa điểm quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này, người
nước ngoài phải xuất trình với ngân hàng thương mại được lựa chọn làm đại lý
hoàn thuế các hồ sơ:
- Hộ chiếu (bản chính);
- Thẻ lên tàu bay của chuyến bay xuất
cảnh ra nước ngoài (bản chính);
- Hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế
đóng dấu “đã kiểm tra” của cơ quan hải quan (bản chính).
b) Ngân hàng thương mại được lựa chọn
làm đại lý hoàn thuế sau khi kiểm tra các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này,
thu lại hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế (bản chính) và làm thủ tục trả tiền hoàn
thuế cho người nước ngoài.
Điều 7. Số tiền
thuế được hoàn, phí dịch vụ; trả tiền hoàn thuế và thanh, quyết toán tiền hoàn
thuế đã trả.
1. Xác định số tiền thuế được hoàn
để trả cho người nước ngoài:
Số tiền thuế được hoàn để trả cho
người nước ngoài = Tổng số tiền thuế giá trị gia tăng phải hoàn trừ (-) phí dịch
vụ hoàn thuế, trong đó:
a) Tổng số thuế giá trị gia tăng phải
hoàn là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế của
hàng hóa thực tế người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh đã được cơ quan hải
quan kiểm tra, xác nhận;
b) Phí dịch vụ hoàn thuế được xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phí dịch vụ hoàn thuế tối đa
không quá 15% trên tổng số tiền thuế giá trị gia tăng phải hoàn, do ngân hàng
thương mại được lựa chọn làm đại lý hoàn thuế thu để trang trải các chi phí phục
vụ việc hoàn trả tiền thuế.
Bộ Tài chính quy định cụ thể mức
phí dịch vụ, các chi phí phục vụ việc hoàn trả tiền thuế tại khoản này.
3. Trả tiền
hoàn thuế; thanh, quyết toán tiền hoàn thuế đã trả, phí dịch vụ được thu.
a) Khi trả tiền
hoàn thuế, ngân hàng thương mại được lựa chọn làm đại lý hoàn thuế có trách nhiệm
ứng vốn của mình để thanh toán tiền hoàn thuế cho người nước ngoài;
b) Tiền hoàn thuế được trả bằng tiền
mặt. Đồng tiền hoàn thuế là đồng Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài yêu cầu
trả bằng ngoại tệ thì tính quy đổi tiền hoàn thuế từ đồng Việt Nam sang ngoại tệ
theo tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại được lựa chọn làm đại lý hoàn
thuế niêm yết tại thời điểm trả tiền hoàn thuế;
c) Bộ Tài chính
quy định việc thanh toán, quyết toán tiền hoàn thuế đã trả, phí dịch vụ được
thu của ngân hàng thương mại được lựa chọn làm đại lý hoàn thuế với ngân sách
nhà nước.
Điều 8. Thời
gian thực hiện thí điểm
Thời gian thí điểm hoàn thuế giá trị
gia tăng theo quy định tại Quyết định này từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 đến hết
ngày 30 tháng 6 năm 2014.
Điều 9. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi khai
sai làm tăng số thuế được hoàn hoặc có hành vi gian lận, trốn thuế thì tùy theo
mức độ, hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
2. Tổ chức, cá nhân làm thiệt hại đến
số tiền được hoàn thuế của người nước ngoài theo quy định tại Quyết định này
thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra và tùy theo mức độ, hành
vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài
chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện Quyết định
này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ
quan, địa phương liên quan quyết định việc lựa chọn doanh nghiệp, ngân hàng
thương mại làm đại lý hoàn thuế quy định tại Điều 4 Quyết định này;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa
phương liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này; hàng năm sơ kết việc thực hiện;
trong quý II năm 2014 tổng kết việc thí điểm và kiến nghị chính thức việc hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam
mang theo khi xuất cảnh.
2. Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Tổng công ty Cảng hàng không Miền
Bắc, Tổng công ty Cảng hàng không Miền Nam bố trí địa điểm, mặt bằng, quầy (hoặc
kiốt) kiểm tra hàng hóa, kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và địa điểm
hoàn trả tiền thuế tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, sân bay quốc tế Nội Bài
quy định tại Điều 5 Quyết định này;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc tổ chức, thực hiện Quyết định này.
3. Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao, Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, thu thập thông tin về
doanh nghiệp, loại hàng hóa người nước ngoài thường mua tại Việt Nam mang theo
khi xuất cảnh để phối hợp với Bộ Tài chính trong việc lựa chọn doanh nghiệp
đăng ký thực hiện Quyết định này;
b) Tuyên truyền, phổ biến về chính
sách hoàn thuế giá trị gia tăng của Quyết định này;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc tổ chức, thực hiện Quyết định này.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc lựa chọn ngân hàng thương mại
làm đại lý hoàn thuế và việc tổ chức, thực hiện Quyết định này.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|