ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2008/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
08 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập
quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày
31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày
27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản tại đơn
vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày
31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 114/2008/NQ-HĐND ngày
24/7/2008 của HĐND tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài
sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu nhà nước do địa phương quản lý;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
65/TTr-STC ngày 11/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước
do địa phương quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Đoàn
thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường
thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TM, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Đình Thạch
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC DO ĐỊA
PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 08/8/2008 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập giữa UBND tỉnh
với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh; giữa UBND tỉnh với UBND các huyện,
thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (viết tắt
là UBND cấp xã), bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất
đai;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang
thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2. Quy định phân cấp tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước.
Tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo
quy định của pháp luật là tài sản không có nguồn gốc là tài sản của Nhà nước
nhưng theo quy định của pháp luật đến thời điểm nhất định, tài sản này được xác
lập là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
2. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý tài sản nhà
nước
1. Đảm bảo việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước
phải phù hợp với Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy
định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ và các văn
bản pháp luật liên quan đến quản lý tài sản nhà nước.
2. Bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của nhà nước đối với
tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh quản lý.
3. Việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước ở các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên cơ sở tôn trọng phạm vi quyền
hạn và quyền tự chủ giữa cơ quan phân cấp và cơ quan, đơn vị được phân cấp. Việc
phân cấp nhằm mục đích quản lý tài sản nhà nước chặt chẽ, chống thất thoát,
lãng phí và khai thác, sử dụng tài sản có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu
tư, mua sắm tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và
tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Đối với tài sản là ô tô, phương tiện đi lại, máy
móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác, căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức
quy định và dự toán ngân sách được giao hàng năm, thẩm quyền quyết định việc
mua sắm tài sản như sau:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm đối với:
- Tài sản là ô tô, phương tiện đi lại.
- Tài sản là máy móc, trang thiết bị và các động sản
khác Nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập địa phương quản lý;
b) Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh
quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị và các động sản khác có Nguyên giá từ
100 triệu đến dưới 500 triệu đồng đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ
ô tô, phương tiện đi lại);
c) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định mua sắm máy
móc, trang thiết bị và các động sản khác có Nguyên giá từ 50 triệu đến dưới 500
triệu đồng đối với các đơn vị HCSN thuộc phạm vi quản lý, từ 100 triệu đến dưới
500 triệu đồng đối với các xã, phường, thị trấn (trừ ôtô, phương tiện đi lại);
d) Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thụ hưởng ngân sách cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới
100 triệu đồng (trừ ô tô, phương tiện đi lại);
đ) Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thụ hưởng ngân sách cấp huyện, thành phố quyết định mua sắm tài sản có
giá trị dưới 50 triệu đồng (trừ ô tô, phương tiện đi lại);
e) Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm máy móc,
trang thiết bị và các động sản khác có Nguyên giá dưới 100 triệu đồng (trừ ô
tô, phương tiện đi lại);
g) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập (tự bảo
đảm và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) quyết định việc mua sắm tài sản từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, từ nguồn vốn huy động
theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào kế
hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử
dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm
cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả. Riêng đối với trụ sở làm việc và
xe ô tô công vụ, không được đầu tư xây dựng, mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức
đơn vị được phép sử dụng.
3. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư xây dựng cơ bản, pháp luật về đấu thầu và các quy định hiện hành có liên
quan khác.
Điều 5. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tnỉh quyết định thu hồi tài sản của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý đối
với:
a) Tài sản là nhà, công trình xây dựng gắn liền với
thu hồi quyền sử dụng đất, các tài sản khác có Nguyên giá từ 500 triệu đồng trở
lên và ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định
của nhà nước;
b) Tài sản của các dự án đã kết thúc do đơn vị được
hưởng từ các dự án thuộc địa phương quản lý;
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh
quyết định thu hồi đối với các tài sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng
sai mục đích, sai chế độ quy định của nhà nước (ngoài tài sản đã quy định tại
khoản 1 điều này);
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi tài sản
của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý sử dụng
sai mục đích, sai chế độ quy định của nhà nước. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh,
thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thu hồi đối với tài sản của các cơ
quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý đóng trên địa bàn sử dụng sai mục đích, sai
chế độ nhà nước nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 6. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản
là trụ sở, bất động sản và ô tô, phương tiện đi lại; các tài sản là động sản có
Nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc địa phương quản lý;
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài
sản là động sản trừ những tài sản quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này trên
cơ sở đề nghị của các cơ quan liên quan:
a) Tài sản giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Tài sản giữa các cơ quan cấp tỉnh với cấp huyện
theo đề nghị của Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện;
c) Tài sản giữa các huyện sau khi có sự thống nhất
và đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện liên quan.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản là động sản giữa các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ những tài sản quy định tại khoản 1
Điều 6 Quy định này.
Điều 7. Thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở
hữu tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở
lên và ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc địa phương quản lý.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, các đơn
vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
bán, chuyển nhượng tài sản thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm theo
phân cấp sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính đồng cấp bằng văn bản.
3. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực
hiện theo quy định của Luật đất đai và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 8. Thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý: Ô tô, phương
tiện đi lại, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên (trừ trường hợp phải
phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt) của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất
có nguyên giá dưới 500 triệu đồng và các tài sản khác thuộc thẩm quyền mua sắm
theo phân cấp và các công trình phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng,
giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và thông báo cho cơ quan tài
chính đồng cấp theo dõi.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của mình.
Điều 9. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản
của Nhà nước
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm
pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:
a) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ đối với
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước
đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp luật
về hình sự.
c) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước
đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
2. Đối với tài sản khác:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu
của nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Vật bị chôn, dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ
quên, tìm thấy được;
- Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ
hoặc không xác định được chủ sở hữu;
- Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo
pháp luật hoặc những người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền
hưởng di sản;
- Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa
phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt
Nam;
b) Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối
với tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho,
đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật
của đơn vị mình.
Điều 10. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản:
Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài
sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được
quy định như sau:
Người có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu nhà nước đối
với tài sản quy định tại Điều 9 thì có quyền quyết định phương án xử lý tài sản
sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính đồng cấp.
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế
độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc cấp mình quản lý;
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch
UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý./.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản
lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định tại Nghị
định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ; Quyết định số
202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính; Thông tư số 112/2006/TT-BTC
ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính và các quy định về phân cấp tại quy định
này./.