Quyết định 05/2002/QĐ-CTUBBT Quy định tạm thời mức thu phí dịch vụ của hoạt động công chứng, chứng thực do tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu | 05/2002/QĐ-CTUBBT |
Ngày ban hành | 08/01/2002 |
Ngày có hiệu lực | 08/01/2002 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Dịch vụ pháp lý |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05 /2002/QĐ-CTUBBT |
Phan Thiết, ngày 08 tháng 01 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỨC THU PHÍ DỊCH VỤ CỦA HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21/11/2001 của Liên Tịch Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp V/v hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
- Xét đề nghị của Liên Sở Tư pháp, Sở Tài chính-Vật giá và Cục Thuế Tỉnh tại văn bản số 339 LS/TP-CT-TC ngày 24/12/2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này quy định tạm thời mức thu dịch vụ của hoạt động công chứng, chứng thực tại UBND các Huyện, Thành phố, các Phòng công chứng và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận. Mức thu cụ thể như sau:
1/ Tại các phòng Công chứng:
- Soạn thảo hợp đồng giao dịch: 40.000 đồng/ trường hợp
- Dịch giấy tờ từ tiếng nước ngồi sang tiếng Việt: 50.000 đồng/trang
- Dịch giấy tờ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngồi: 80.000 đồng/trang
Mỗi trang dịch được tính:
+ Từ 20 dòng đến 35 dòng chữ được tính một trang.
+ Dưới 20 dòng được tính 1/2 trang.
- Hiệu đính các giấy tờ nêu trên (nếu có): Tiền hiệu đính bằng 50% số tiền của bản dịch tương ứng.
2/ Tại các UBND cấp huyện, thành phố:
Soạn thảo hợp đồng giao dịch: 40.000 đồng/trường hợp
3/ Tại các UBND các xã, phường, thị trấn:
- Soạn thảo di chúc: 40.000 đồng/trường hợp
Mức thu trên là giá thanh toán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Điều 2: Tiền bán thu được sau khi trừ nộp thuế giá trị gia tăng, quy lại thành 100%. Được phân phối và sử dụng như sau:
- 80% dùng để chi trả các chi phí soạn thảo, phiên dịch hiệu đính,...nói trên
- 10% bồi dưỡng cho những người làm công tác quản lý trực tiếp thu phí soạn thảo.
- 10% bổ sung quỹ đầu tư phát triển, dùng để mua sắm trang bị phương tiện làm việc, phục vụ công tác công chứng, chứng thực tại đơn vị.
Ba khoản chi này phải được phản ánh vào sổ sách, báo cáo kế toán thống nhất hàng năm của đơn vị; cuối năm đơn vị phải lập báo cáo thu, chi (có chi tiết từng nội dung) gởi cơ quan Tài chính cùng cấp để kiểm tra và hạch toán ghi thu, ghi chi số thực chi vào ngân sách Nhà nước, đồng thời nộp toàn bộ số dư vào ngân sách Nhà nước (nếu không chi hết) theo quy định.
Chứng từ thu: Do ngành thuế phát hành.
Điều 3: Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính- Vật giá phối hợp cùng với Sở Tư pháp và Cục Thuế Tỉnh theo dõi, giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quy định tại điều 1, 2 quyết định này; đồng thời hướng dẫn việc thực hiện thanh quyết toán theo quy định về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.