ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/QĐ-UBND
|
Quận 1, ngày 01
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực số 24/2012/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự số 03/2022/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông
nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28 tháng
01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 05
tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (quy chế mẫu) của Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Kinh tế Quận 1 tại
Tờ trình số 237/TTr-KT ngày 26 tháng 9 năm 2024; ý kiến của Phòng Nội vụ Quận 1
tại Công văn số 2205/NV ngày 14 tháng 8 năm 2024 và ý kiến thẩm định của Phòng
Tư pháp Quận 1 tại Báo cáo số 62/BC-TP ngày 13 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân Quận
1.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10
năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7
năm 2019 của Ủy ban nhân dân Quận 1 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Kinh tế Quận 1.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 1, Trưởng
Phòng Nội vụ Quận 1, Trưởng Phòng Kinh tế Quận 1, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Công Thương TP.HCM;
- Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP.HCM;
- Sở Tư pháp TP.HCM;
- Sở Nội vụ TP.HCM;
- Trung tâm Công báo TP.HCM;
- Thường trực Quận ủy Quận 1;
- UBND Quận 1: CT, các PCT;
- Văn phòng UBND Quận 1 (để niêm yết);
- Phòng Tư pháp Quận 1;
- Trung tâm CNTT Quận 1 (để đăng tin);
- Tổ chức quản lý chợ;
- Lưu: VT, KT (02), HKhoa.
|
CHỦ TỊCH
Lê Đức Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
1
(Kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân Quận 1)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban
nhân dân Quận 1 (sau đây gọi tắt là Phòng Kinh tế).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Kinh tế; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Kinh tế.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Quận 1, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ;
công nghiệp; thương mại; phòng, chống thiên tai và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận.
2. Phòng Kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định
khác của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận:
a) Dự thảo quyết định, chương trình, kế hoạch phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trung hạn và hằng năm; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về khoa học và công nghệ trên địa
bàn quận; thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định và phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Dự thảo quyết định, kế hoạch phát triển trung hạn
và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực công thương;
c) Dự thảo quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, trung hạn, hằng năm và các nội dung nhiệm vụ về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận theo quy định; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước được giao theo quy định.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo quyết
định và các văn bản khác về lĩnh vực khoa học và công nghệ, công thương, nông
nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận theo phân công.
3. Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ
a) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, kế hoạch
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt:
thông tin, thống kê, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với
Ủy ban nhân dân phường;
b) Quản lý, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; phát triển phong trào lao động sáng tạo; phổ biến, lựa chọn
các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ chức thực
hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn;
c) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra đo lường chất lượng sản
phẩm và hàng hóa trên địa bàn quận;
d) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
sở hữu công nghiệp;
đ) Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân về khoa học và công nghệ trên địa bàn; quản
lý các hội, tổ chức phi chính phủ theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền; hướng
dẫn, tạo điều kiện để các hội, tổ chức phi chính phủ tham gia các hoạt động về
khoa học và công nghệ trên địa bàn.
4. Đối với lĩnh vực công thương
a) Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến
khích các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp,
mở rộng sản xuất - kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao
công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực
cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương. Thực hiện các
chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu
trên địa bàn theo phân công của các cấp có thẩm quyền;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về công thương; theo dõi thi hành pháp luật về công thương;
d) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi
trách nhiệm và thẩm quyền của Phòng Kinh tế theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo việc lập
quy hoạch phát triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư
xây dựng cơ bản, thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định
theo pháp luật chuyên ngành;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận trong phạm vi
trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học
tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn Nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm,
hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điện lực;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận: cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy định; kiểm tra điều kiện, cấp,
cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG
chai theo quy định; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện của cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy định của pháp luật.
5. Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao;
b) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về công tác
phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp trên địa bàn
quận;
c) Phối hợp tổ chức bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên
tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn quận;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy
chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của Phòng Kinh tế theo quy định
của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
6. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt
động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của Phòng Kinh tế theo quy định của
pháp luật.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản
lý cho cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân phường.
8. Kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc địa bàn quản lý; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân quận.
9. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Kinh tế.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân quận, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan nhà nước khác khi có yêu cầu.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân quận.
12. Quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân quận.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Kinh tế hoạt động theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Kinh tế có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng
phòng Kinh tế cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Kinh tế
a) Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Kinh tế và các công việc được Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây
thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình;
c) Báo cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về tổ chức, hoạt động của Phòng Kinh tế; báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ
quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kinh tế.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật và đảm bảo điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh theo quy định.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng Kinh tế do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm
quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Kinh tế phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất,
trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng Kinh tế.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành toàn bộ hoạt động
của Phòng Kinh tế và phụ trách những công tác trọng tâm. Phó Trưởng phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết
các công việc phát sinh trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Phó Trưởng phòng khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng,
yêu cầu công chức thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Trưởng phòng, đồng thời
phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt hội họp
Căn cứ kế hoạch công tác định kỳ hàng năm, công tác
đột xuất (nếu có), trong trường hợp cần thiết hàng tháng họp toàn thể công chức
một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho
tháng sau hoặc họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng phòng.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phòng Kinh tế chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện báo cáo công tác chuyên môn định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận
a) Phòng Kinh tế chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng Kinh tế;
b) Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung
công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và thường xuyên báo cáo với
lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công và giải
trình trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối khi
được yêu cầu;
c) Theo định kỳ phải báo cáo với lãnh đạo Ủy ban
nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng Kinh tế và đề xuất các biện pháp
giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của quận. Trong trường hợp Phòng Kinh tế là đơn vị chủ trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa nhất trí với các ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Trưởng phòng Kinh tế tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách khối xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân phường
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Phòng Kinh tế;
b) Kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành, lĩnh vực công tác do Phòng Kinh tế quản lý;
c) Ủy ban nhân dân phường thực hiện báo cáo, cung cấp
số liệu có liên quan đến lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kinh tế.
5. Đối với Tổ chức quản lý chợ
a) Phòng Kinh tế tham mưu Ủy ban nhân dân quận tạo
điều kiện để Tổ chức quản lý chợ thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực chợ; kiểm tra, kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý những vi phạm pháp
luật trên lĩnh vực được giao;
b) Tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm phối hợp với
Phòng Kinh tế trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân quận xây dựng kế hoạch, báo
cáo, các nội dung liên quan về lĩnh vực chợ.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của
quận
a) Phòng Kinh tế phối hợp và hỗ trợ Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam quận, các đơn vị sự nghiệp và các ban ngành, đoàn thể, các tổ
chức chính trị - xã hội của quận thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của
quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Kinh tế, Trưởng
phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các
yêu cầu đó theo thẩm quyền;
c) Phòng Kinh tế phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam quận và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động Nhân dân sử dụng
điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật về điện lực.
7. Đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn quận
Phòng Kinh tế trực tiếp hoặc tham mưu Ủy ban nhân
dân quận hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng quản
lý nhà nước của Phòng Kinh tế phụ trách theo quy định pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Phòng Kinh tế và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Kinh tế.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng phòng Kinh tế có trách
nhiệm nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét,
quyết định hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, giải
quyết sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.