ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2020/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ CHí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ
THÔNG TIN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 122/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa, thôn văn hóa, ấp văn hóa, tổ dân phố văn hóa;
Căn cứ Quyết định số
22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực
hiện hương ước, quy ước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của liên Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của
liên Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 5378/TTr-SNV ngày 31 tháng 12 năm 2019
và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 7170/STP-VB ngày 05 tháng 12
năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện (gọi tắt là Phòng Văn hóa và Thông tin).
Điều 2. Căn cứ Quy chế (mẫu)
này, Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin phù hợp với tình hình cụ
thể tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020. Quyết định này thay thế Quyết định
số 40/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về
ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin
quận - huyện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp; Bộ Nội vụ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU; TT HĐND/TP;
- Ủy ban MTTQVN/TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VP ĐĐBQH&HĐNDTP;
- Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Nội vụ (3b); Sở Tư pháp;
- VPUB: các PCVP;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Phòng VX, TH, KT;
- Lưu: VT, (VX/Đn) TV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Liêm
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ
THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Phòng Văn hóa và Thông tin có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí
việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban
nhân dân quận - huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Thông tin và Truyền
thông.
Điều 2. Chức
năng
Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý nhà nước về văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du
lịch và quảng cáo; xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện và theo quy định
của pháp luật; quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông;
công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại
và hạ tầng thông tin trên địa bàn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Văn hóa và Thông tin có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận - huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm về
phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, quảng cáo, thông tin
và truyền thông trên địa bàn; đề án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, xã hội hóa trong lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao, du lịch, quảng cáo, thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng
dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động
phát triển sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao,
du lịch và quảng cáo; chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao; phòng, chống bạo lực trong gia đình; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
4. Chủ trì, phối hợp với Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện triển khai thực hiện Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng,
thực hiện hương ước, quy ước.
5. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và
nhân dân trên địa bàn quận - huyện thực hiện phong trào văn hóa, văn nghệ; phong
trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở; bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch,
môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn.
6. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
7. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các Thư viện, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao hoặc Trung tâm Văn
hóa - Thể thao, các thiết chế văn hóa cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn
hóa, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo điểm vui chơi công cộng thuộc phạm
vi quản lý của Phòng trên địa bàn.
8. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và
kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch,
quảng cáo, thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở.
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động
bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát thanh,
truyền hình.
11. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện quy ước của cộng đồng dân cư (ấp, khu
phố, tổ dân phố, ...); hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, công chức
Văn hóa - Xã hội về xây dựng, thực hiện quy ước của ấp, khu phố bảo đảm đúng
quy định và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
12. Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa
bàn huyện theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
13. Tổ chức hoạt động thông tin cơ sở,
thông tin đối ngoại trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông.
14. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
15. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo đối với các
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn; tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện, thực hiện
pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông
tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; xuất bản.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo trên địa bàn quận - huyện; giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao, du lịch và quảng cáo theo quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các phường - xã, thị trấn quản lý các
đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân quận - huyện và Sở quản lý ngành, lĩnh vực.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Văn hóa và Thông tin có Trưởng
phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định theo tiêu chuẩn
chức danh do các Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ
chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch ở quận - huyện
gồm: Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể
thao. Các đơn vị sự nghiệp có con dấu, tài khoản riêng. Việc thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp này thực hiện theo quy định tại Nghị định số
55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Văn
hóa và Thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định, được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và
thuộc tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của quận -
huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Văn hóa và Thông tin quận - huyện phải căn cứ vào vị trí việc
làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức.
3. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế
công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
chung các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó
Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực
tiếp giải quyết các công việc phát sinh trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch và Sở Thông
tin và Truyền thông
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch và Sở Thông tin và Truyền thông, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Du lịch và Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với Hội đồng nhân dân quận - huyện
Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông
tin có trách nhiệm báo cáo công tác, giải trình trước Hội đồng nhân dân quận -
huyện khi được yêu cầu.
3. Đối với Ủy ban nhân dân quận -
huyện
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận - huyện về toàn bộ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách khối và phải thường xuyên báo cáo với thường trực Ủy ban nhân dân quận -
huyện về những mặt công tác đã được phân công và giải trình trước Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối
khi được yêu cầu;
Theo định kỳ phải báo cáo với Thường
trực Ủy ban nhân dân quận - huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
liên quan.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự
điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận - huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận - huyện. Trong trường hợp
Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất
trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác,
Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định.
5. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ liên
quan đến chức năng quản lý trên địa bàn quận - huyện
Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
các vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Phòng phụ trách;
Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, thành phố trú đóng và hoạt động
trên địa bàn quận - huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin giúp Ủy ban nhân dân quận
- huyện thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức
năng đối với các đơn vị này theo quy định.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn
a) Phòng Văn hóa và Thông tin có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp vụ ngành để Ủy ban nhân
dân phường - xã, thị trấn chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
b) Phòng Văn hóa và Thông tin có
trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn kiện toàn, củng cố bộ
phận công tác về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và
truyền thông tại địa phương. Phối hợp với các tổ chức, chính quyền, đoàn thể
nhân dân xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây
dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, khu phố văn hóa, đơn vị văn hóa; bảo vệ các
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch
trên địa bàn.
7. Đối với các đơn vị sự nghiệp Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao hoặc Trung tâm Văn hóa
- Thể thao, Đài Truyền thanh thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện
a) Phòng Văn hóa và Thông tin tạo điều
kiện để các đơn vị sự nghiệp liên quan thực hiện tốt nhiệm
vụ của mình, đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin
và truyền thông; kiểm tra, kịp thời phát hiện và đề xuất xử
lý những vi phạm pháp luật trên lĩnh vực được giao.
b) Các đơn vị sự nghiệp có liên quan có
trách nhiệm phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin trong việc tham mưu Ủy ban
nhân dân quận - huyện xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả hoạt động của lĩnh vực
văn hóa và thông tin.
8. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của quận -
huyện
Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp và hỗ trợ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận -
huyện, phường - xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức chính trị - xã hội của quận - huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề
thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và
có thông báo kết quả giải quyết cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
phòng Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế
làm việc, cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức
danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng
không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
quyết định để thi hành.
Điều 10. Trưởng phòng Phòng Văn
hóa và Thông tin và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận - huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Văn hóa và Thông tin sau khi được Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định
ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem
xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.