ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 01 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ
trình số 03/TTr-SNV, ngày 04/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp Vĩnh Long (sau đây gọi là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các
khu công nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư
trong khu công nghiệp và khu IV - tuyến công nghiệp Cổ Chiên (sau đây gọi chung
là khu công nghiệp).
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách
pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý
hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do
ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định
pháp luật.
4. Ban Quản lý có tên giao dịch
quốc tế là “Vinh Long Industrial Zones Authority”; tên viết tắt là “ VILIZA”.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cụ thể
như sau:
C:\Users\HANHCH~1\AppData\Local\Temp\QDCNNVQH-BanQLCKCN.doc
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản
lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập,
tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên
quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch,
điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp;
e) Kế hoạch hàng năm và 5
năm về phát triển khu công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát
triển;
g) Dự thảo quyết định, văn bản;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định
pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban
Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu
công nghiệp;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khu công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp
của tỉnh Vĩnh Long.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến
đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công
nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;
hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển
khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư
ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày
14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp; định kỳ
hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh trong khu công nghiệp tới Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong
khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường của tỉnh và
của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê
duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của
các dự án trong khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với
các dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và
xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi
tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức
năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối
với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn,
cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng
trong khu công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
8. Thực hiện các nhiệm vụ về
quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công
nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có
thẩm quyền.
9. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh và xã hội tại
Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày
01/12/2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải
trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng
được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; xác nhận
người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao
động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
d) Nhận thông báo về việc
cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết
quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc
sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc
tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm,
địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ
chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp theo ủy quyền
của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý lao động trong khu công nghiệp, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công
theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
10. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và
thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ
Công thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh,
bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công thương và ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một
số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có
cơ sở kinh doanh tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công thương;
d) Cấp các loại giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền của
Bộ Công thương.
11. Về quản lý đất đai
Tiếp nhận đăng ký khung giá
cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
12. Cấp một số loại giấy
phép, chứng chỉ trong khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của
các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;
13. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia
thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực
hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt
động trong khu công nghiệp xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp trên
địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp;
g) Tổ chức phong trào thi
đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng ban
và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người
đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu
quả hoạt động của khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
của Ban Quản lý; Có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng và cấp Phó của tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc theo tiêu chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là
người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được
Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng ban
và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Về cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Phòng Kế hoạch tổng hợp;
- Phòng Quản lý đầu tư;
- Phòng Quản lý doanh nghiệp
và lao động;
- Phòng Quản lý quy hoạch,
xây dựng và môi trường.
- Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng các Khu và Tuyến công nghiệp: Giữ nguyên hiện trạng để thực hiện nhiệm
vụ thanh quyết toán, tất toán, bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải báo cáo UBND tỉnh để có quyết định giải thể.
Ban Quản lý tổ chức, thành lập
bộ phận “một cửa” để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho
nhà đầu tư trong khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác;
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Ban Quản lý và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện
theo quyết định giao hàng năm của cơ quan có thẩm quyền đúng theo quy định hiện
hành.
b) Việc tuyên dung , bố trí
công chức, viên chức của Ban Quản lý phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và đăng công báo tỉnh.
2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 3224/1999/QĐ-UBND ngày 08/12/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh
Long.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&ĐT;
- TT.TU và HĐND tỉnh”báo cáo”;
- CT,PCT.UBT;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Ban TCTU;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BLĐ.VP.UBT;
- Các phòng, trung tâm;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Công báo;
- Như điều 4;
- Lưu: VT; 2.05.07.
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|