ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2016/QĐ-UBND
|
Phan Rang -
Tháp Chàm, ngày 03 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 45/2007/QĐ-TTg ngày 03
tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền quản lý cán bộ các
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và
các Ban quản lý có tên gọi khác thuộc Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 07 tháng
6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Ninh Thuận;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ về hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các
khu công nghiệp tại Tờ trình số 585/TTr-BQLKCN ngày 07 tháng 12 năm 2015; Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3273/TTr-SNV ngày 24 tháng 12 năm 2015 và Báo cáo
kết quả thẩm định số 2097/BC-STP ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
(sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp và các cụm
công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
(sau đây gọi tắt là khu, cụm công nghiệp); quản lý và tổ chức thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu, cụm công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh
phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên
quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu, cụm công nghiệp.
3. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Các sở,
ngành, cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên
môn tại các khu, cụm công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia
của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý Nhà nước đối với khu, cụm công
nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản
riêng; con dấu mang hình Quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính Nhà nước,
kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách Nhà nước cấp
theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định.
5. Trụ sở làm việc của Ban Quản lý đặt tại thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo quyết định quy định điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo đề án thành lập, tổ chức
lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quy chế phối hợp làm việc
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên
quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo đề án quy hoạch, điều
chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
e) Dự thảo kế hoạch hàng năm và 5
năm về phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực
và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, văn bản;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước
về lĩnh vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản
lý theo quy định pháp luật.
h) Dự thảo quyết định chủ trương đầu
tư đối với doanh nghiệp đầu tư vào các cụm công nghiệp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị trực thuộc Ban
Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trừ các văn bản có quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
khác.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công
nghiệp, cụm công nghiệp;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khu công nghiệp, cụm công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về
khu công nghiệp, cụm công nghiệp của địa phương.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn,
hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án
đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý Nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động
sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tới Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường
tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề
án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ
môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không làm
thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với
dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp phải có giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của
cơ quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về lao động trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp theo các nội dung
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư số
32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn ủy quyền thực hiện một số
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế và khu công nghệ cao, cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp về nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam
chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi
được ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi được ủy quyền
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động, tiếp nhận thoả ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi
việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng
ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng
lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức
làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp
theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý
lao động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động,
đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và
thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng
dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp giấy phép kinh doanh, bổ
sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo
quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh một số mặt
hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh
doanh tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng dẫn, ủy
quyền của Bộ Công Thương.
10. Tiếp nhận đăng ký khung giá
cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo
quy định của pháp luật;
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền
của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật
và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm
vi quản lý Nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh
tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt
động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc
gia về khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
g) Tổ chức phong trào thi đua và
khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý: Gồm Trưởng
Ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban (tại thời điểm hiện
nay, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí 02 Phó Trưởng ban; khi thật sự cần thiết để
đáp ứng nhu cầu công việc, Ban Quản lý các khu công nghiệp có văn bản báo cáo,
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung Phó Trưởng ban theo quy định).
a) Trưởng Ban Quản lý là người đứng
đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu
trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
b) Phó Trưởng Ban Quản lý là người
giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng
Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
2. Các phòng, tổ chức chuyên môn
thuộc Ban Quản lý:
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;
- Phòng Quản lý Đầu tư;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp và
Môi trường: tại thời điểm hiện nay chưa đi vào hoạt động; nhiệm vụ quản lý môi
trường tạm thời giao cho Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng thực hiện; nhiệm vụ
quản lý doanh nghiệp tạm thời giao cho Phòng Quản lý Đầu tư thực hiện. Khi đủ
điều kiện cần thiết, Ban Quản lý các khu công nghiệp có văn bản thống nhất với
Sở Nội vụ trước khi đưa Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Môi trường vào hoạt động.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban
Quản lý: Trung tâm Khai thác hạ tầng và Hỗ trợ đầu tư.
4. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc (viên chức) và người lao động của Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Ninh Thuận:
a) Biên chế công chức của Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phân
bổ hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Số lượng người làm việc (viên
chức), người lao động của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý các khu công
nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị
trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công
chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong
các tổ chức thuộc, trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Trưởng ban Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm:
1. Ban hành các quyết định sau đây
và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc và trực thuộc Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận.
b) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ
thể đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương; công chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp;
c) Quyết định ban hành quy chế làm
việc của Ban Quản lý các khu công nghiệp, nội quy cơ quan, các quy định khác có
liên quan đảm bảo cho điều hành, hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp
theo đúng quy định của pháp luật;
d) Quyết định thành lập bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông theo Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, không hợp lý, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Ninh Thuận phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 15
tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|