ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 20 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Điều 142 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 539/TTr-SNV ngày 25/11/2015 về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Vĩnh Phúc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp và tổ chức cung cấp dịch vụ hành
chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu
tư trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác
và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành,
lĩnh vực trong công tác quản lý khu công nghiệp; có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ
quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có
tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc
huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định
pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý
1. Trình UBND tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có liên
quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao
theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát
triển khu công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định
pháp luật.
2. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định của
pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp.
3. Giúp UBND tỉnh quản
lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công
nghiệp.
4. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, cơ chế, chính sách về khu công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về
khu công nghiệp của tỉnh.
5. Về quản lý đầu
tư
a) Tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành
và UBND tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công
nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và UBND tỉnh tổ chức;
hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm
quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt
động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh
theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014
của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết
khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư,
đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu
tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp
tới UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi
trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp theo ủy quyền của UBND tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi
trường cấp tỉnh và của UBND cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong khu công nghiệp theo ủy quyền
của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch
và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi
chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự
án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu
công nghiệp;
c) Cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây
dựng trong khu công nghiệp phải có Giấy
phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp
theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 hướng dẫn ủy quyền thực
hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao, cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với
từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo ủy quyền của UBND
tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc
trong khu công nghiệp; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc
cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động
theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận
thỏa ước lao động tập thể theo ủy
quyền của UBND tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp theo ủy quyền của UBND cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại
lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp
theo ủy quyền của UBND tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực
tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày
theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận
khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ
200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp
theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
e) Nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và
người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu
công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và
Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong khu công nghiệp bao gồm: bảo đảm an toàn
lao động, vệ sinh lao động, xây dựng
quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp
lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương
mại
a) Cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép
kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận
đủ diều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số
mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ
sở kinh doanh tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất
đai, bất động sản
Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê
đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của
nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các chức
năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật.
11. Cấp một số loại
giấy phép, chứng chỉ trong khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền
của các Bộ, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và
quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phát triển khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường,
lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy
quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật; thực
hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự
phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với
UBND tỉnh. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về khu công
nghiệp trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về
khu công nghiệp;
g) Tổ chức phong
trào thi đua và khen thưởng cho doanh
nghiệp trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy
quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng
ban.
b) Trưởng Ban là
người đứng đầu Ban Quản lý, có trách
nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về hoạt động và
hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp; phối hợp với người
đứng đầu các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng
Ban là người giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi
Trưởng Ban vắng mặt,
một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng
Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
e) Trưởng Ban và
Phó Trưởng Ban không kiêm nhiệm chức danh Trưởng của đơn vị
cấp dưới có tư cách pháp nhân.
2. Văn phòng đại
diện tại khu công nghiệp.
3. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng Ban
(phụ trách Bộ phận một cửa);
b) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
c) Phòng Quản lý đầu tư;
d) Phòng Quản lý
doanh nghiệp;
đ) Phòng Quản lý tài nguyên và môi
trường;
e) Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
g) Phòng Quản lý
lao động;
h) Thanh tra;
i) Phòng Hỗ trợ
và giám sát đầu tư (thành lập khi đủ điều kiện).
4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung
tâm Dịch vụ hỗ trợ đầu tư Vĩnh Phúc.
5. Biên chế: Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 4. Giao Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp quy
định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Ban; ban hành quy chế
làm việc cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 29/01/2010 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan liên
quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (B/c)
- Bộ Nội vụ, Bộ KH&ĐT; (B/c)
- TTTU, TTHĐND tỉnh; (B/c)
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (B/c)
- UBMTTQ tỉnh; (B/c)
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- CPCT, CPVP UBND tỉnh;
- Như điều 5 (thực hiện);
- Website Chính phủ; Công
báo tỉnh;
- Đài PTTH, Báo VP, Cổng TTĐT
tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|