Quyết định 04/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) do UBND tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu | 04/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/03/2013 |
Ngày có hiệu lực | 23/03/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Phạm Duy Cường |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2013/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 13 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2010/QĐ-UBND NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2010 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011 (NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2011-2015)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005,
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015);
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015);
Căn cứ Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định tại Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 124 /TTr-STC ngày 27 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) như sau:
1. Bổ sung Khoản 5 vào Điều 6 như sau:
“Điều 6. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện, gồm:
5. Thu từ hoạt động giao rừng, cho thuê rừng:
a) Đối với tiền sử dụng rừng thu từ diện tích rừng giao cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng ngân sách cấp huyện được hưởng 100% số thu.
b) Đối với tiền thuê rừng:
- Tiền sử dụng rừng (tiền xử lý tài sản trên đất bao gồm gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ) thu từ diện tích rừng cho thuê được phân chia như sau: ngân sách cấp tỉnh được hưởng 60% số thu; ngân sách cấp huyện được hưởng 40% số thu.
- Thu tiền thuê đất rừng (không kể tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh) đối với diện tích đất rừng cho thuê được phân chia như sau: ngân sách cấp tỉnh được hưởng 60% số thu; ngân sách cấp huyện được hưởng 40% số thu.
c) Đối với phí và lệ phí liên quan đến việc thực hiện các thủ tục hành chính khi giao rừng, cho thuê rừng, phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật:
- Ngân sách cấp tỉnh được hưởng 100% số thu phí và lệ phí liên quan khi giao rừng, cho thuê rừng đối với tổ chức.
- Ngân sách cấp huyện được hưởng 100% số thu phí và lệ phí liên quan khi giao rừng, cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân.
Số tiền thu được từ hoạt động giao rừng, cho thuê rừng của ngân sách các cấp, sau khi bố trí chi thực hiện Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2012-2015, phần còn lại được đầu tư trở lại cho công tác bảo vệ, phát triển rừng, đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và chi thực hiện các nhiệm vụ khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật và phương án chi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt”.