Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 04/2012/QĐ-UBND phân công quản lý nhà nước đối với tổ chức hội trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

Số hiệu 04/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/05/2012
Ngày có hiệu lực 14/05/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Quận Bình Tân
Người ký Huỳnh Văn Chính
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2012/QĐ-UBND

Bình Tân, ngày 07 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phân công quản lý Nhà nước đối với các tổ chức hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ quận Bình Tân tại Tờ trình số 365/TTr- NV ngày 03 tháng 5 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Những quy định chung

1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức hội nhằm bảo đảm việc thành lập và hoạt động của các tổ chức hội có hiệu quả, đúng pháp luật và đúng Điều lệ đã được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quận;

2. Đối tượng quản lý nhà nước quy định trong Quyết định này bao gồm các hội có phạm vi hoạt động trong quận được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập theo Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội, Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 và Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Điều 2. Giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tổ chức hội

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn quận quản lý nhà nước các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn quận (theo danh sách đính kèm tại thời điểm ban hành và các Quyết định thành lập hội phát sinh sau thời điểm ban hành Quyết định này);

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong địa bàn phường.

Điều 3. Nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tổ chức hội của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, gồm các nội dung sau:

1. Xem xét, phối hợp với Phòng Nội vụ quận tham mưu Ủy ban nhân dân quận quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội theo Điểm b, c, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;

2. Có ý kiến bằng văn bản về việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, tổ chức Đại hội nhiệm kỳ và phê duyệt Điều lệ của các hội phụ trách;

3. Cung cấp các thông tin cần thiết về chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương để hội có cơ sở định hướng và xây dựng kế hoạch hoạt động của các hội trên địa bàn quận; tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, thể dục thể thao và khuyến khích hoạt động của các tổ chức hội gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực và của địa phương;

4. Lấy ý kiến của các hội để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hội tham gia đóng góp ý kiến với vai trò phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, phương hướng, chương trình công tác của quận, của ngành, của địa phương;

5. Rà soát, lập danh sách những tổ chức hội trên địa bàn quận thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương được thành lập không đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Nội vụ tổng hợp) xem xét giải quyết;

6. Có ý kiến bằng văn bản với các cơ quan chức năng về việc tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật và những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức hội;

7. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc sử dụng và quản lý tài chính của các tổ chức hội, bảo đảm việc sử dụng tài chính đúng mục đích đã đề ra;

8. Hướng dẫn các tổ chức hội xây dựng, sửa đổi Điều lệ;

9. Kiểm tra hoạt động của các tổ chức hội trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ hội, đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của các tổ chức hội;

10. Xem xét, có ý kiến về tổ chức Đại hội nhiệm kỳ; có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành Quyết định phê duyệt Điều lệ (sau khi Đại hội nhiệm kỳ) của các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong quận theo quy định;

11. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xem xét, có ý kiến về tổ chức Đại hội nhiệm kỳ; có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định phê duyệt Điều lệ (sau khi Đại hội nhiệm kỳ) của các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong phường;

12. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường, định kỳ báo cáo 6 tháng (trước ngày 01 tháng 7), báo cáo năm (trước ngày 01 tháng 12) và đột xuất (khi cần thiết) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức hội thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương cho Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Nội vụ quận) theo quy định.

[...]