ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 08 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và các Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy
chế tổ chức tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính
phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị
liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nội dung Quy chế tổ
chức tiếp công dân.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2001/QĐ-CT.UBBT
ngày 24/4/2001 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2011 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trách nhiệm tiếp công dân
Thủ trưởng
các cơ quan Nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, các đơn vị lực lượng vũ
trang (dưới đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan Nhà nước) có trách nhiệm trực
tiếp tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Mục đích tiếp công dân
Việc tổ chức
tiếp công dân nhằm mục đích:
1. Tiếp nhận
các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ
quan Nhà nước.
2. Tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết để xem xét, giải quyết và trả lời
cho công dân biết theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
3. Hướng dẫn,
giải thích cho công dân thông hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 3. Bố trí địa điểm tiếp công dân
Các cơ quan Nhà
nước phải bố trí địa điểm tiếp công dân khang trang, thuận lợi và bảo đảm các
điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh được dễ dàng.
Tại địa điểm
tiếp công dân phải niêm yết công khai Quy chế tổ chức tiếp công dân; nội quy tiếp
công dân: nêu rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người
đến khiếu nại; lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất, thể hiện cụ thể thời
gian tiếp của cơ quan, đơn vị, họ, tên, chức vụ người tiếp công dân; đồng thời
phải niêm yết trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo để công dân biết và thực hiện.
Điều 4. Bố trí cán bộ, công chức tiếp công dân
Thủ trưởng cơ
quan Nhà nước có trách nhiệm bố trí công chức chuyên trách (đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) và kiêm nhiệm (đối với Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các sở, ban, ngành) tiếp công dân thường
xuyên và tiếp công dân định kỳ cùng thủ trưởng. Khi thủ trưởng cơ quan Nhà nước
tiếp công dân, các cơ quan chuyên môn có liên quan phải cử đại diện lãnh đạo
cùng dự theo đề nghị của người phụ trách địa điểm tiếp công dân cùng cấp.
Cán bộ, công
chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải là người có phẩm chất chính trị tốt,
khách quan, công tâm, có uy tín, liêm khiết, trung thực, có năng lực chuyên môn
và kỹ năng tiếp công dân để xử lý các tình huống bức xúc của công dân, am hiểu
thực tế của ngành, địa phương, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, có ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Chỉ được tiếp công dân
tại địa điểm tiếp công dân đã quy định, không được tiếp công dân khiếu nại, tố
cáo, phản ánh, kiến nghị tại nhà riêng.
1. Ở cấp tỉnh,
Phòng Tiếp công dân của tỉnh được sử dụng con dấu riêng để tiến hành hoạt động
giao dịch với các cơ quan liên quan trong và ngoài tỉnh về lĩnh vực tiếp công
dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; bố trí đủ biên chế theo quy định hiện
hành để thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và xử lý đơn thư; đảm bảo hoàn thành tốt
việc tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ cùng Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị
Bình Thuận và lãnh đạo các cơ quan khác của tỉnh khi có yêu cầu.
2. Ở các huyện,
thị xã, thành phố (dưới đây gọi chung là cấp huyện) bố trí từ một đến hai công
chức chuyên trách tiếp công dân thường xuyên và một số công chức không chuyên
trách của các cơ quan: Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng... đảm bảo tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ, đột
xuất cùng Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và lãnh đạo
các cơ quan khác của huyện. Giao cho Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện phụ trách tiếp công dân.
3. Các sở,
ban, ngành (dưới đây gọi chung là cấp sở) có tổ chức thanh tra thì giao công chức
thanh tra nhiệm vụ tiếp công dân. Đối với cấp sở không có tổ chức thanh tra và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã) thì bố trí
ít nhất một công chức tiếp công dân không chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công
dân.
Chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức tiếp công dân chuyên trách và không chuyên trách
ở các cấp, các ngành có quy định riêng.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 5. Lịch tiếp công dân và thời gian tiếp công dân
1. Phòng Tiếp
công dân của tỉnh hàng tháng phục vụ việc tiếp công dân của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh
Bình Thuận theo lịch như sau:
a) Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, tiếp dân vào ngày 15;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tiếp dân vào ngày 01;
c) Đoàn Đại
biểu Quốc hội tiếp dân vào ngày 25.
Trường hợp
các ngày tiếp công dân định kỳ nhằm vào các ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc ngày lễ
sẽ tổ chức tiếp công dân vào ngày kế tiếp hoặc theo thông báo của Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ngoài ra,
Phòng Tiếp công dân của tỉnh tổ chức trực tiếp công dân thường xuyên vào các
ngày làm việc và trong các trường hợp đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.
2. Thời gian
tiếp công dân của cấp sở, cấp huyện, cấp xã được quy định như sau:
a) Thường trực
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân ít nhất là
hai ngày trong tháng và bố trí tiếp công dân vào ngày 01 và ngày 15;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp công dân ít nhất 2 ngày trong tuần,
không kể các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu khẩn thiết;
c) Thủ trưởng
các sở: Thanh tra; Quân sự; Công an; Công thương; Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng;
Tài chính; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ;
Giao thông vận
tải; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên
và Môi trường định kỳ tiếp công dân ít nhất là một ngày trong tháng, không kể
các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu khẩn thiết; đồng thời phải bố trí cán bộ
tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở làm việc. Thủ trưởng các sở khác căn cứ
tình hình cụ thể bố trí thời gian tiếp công dân cho phù hợp với đặc điểm của cơ
quan, đơn vị mình, nhưng ít nhất một ngày trong tháng.
Điều 6. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Nhà nước trong việc
tiếp công dân Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có trách nhiệm:
1. Thực hiện
việc tiếp công dân để nghe, xử lý và chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý.
2. Chỉ đạo kịp
thời các cơ quan chức năng thuộc quyền mình quản lý thẩm tra, xác minh, đề xuất,
kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
3. Phải trực
tiếp tiếp công dân định kỳ theo quy định, không kể việc tiếp công dân theo yêu
cầu, nhiệm vụ đột xuất. Trong trường hợp có lý do chính đáng phải vắng mặt thì
phân công cấp phó tiếp và phải thông báo công khai cho công dân biết. Không được
cử người không có thẩm quyền giải quyết công việc làm nhiệm vụ tiếp công dân
thay mình. Sau khi tiếp công dân phải có văn bản giao cho các cơ quan thuộc quyền
giải quyết và phải trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ảnh của công dân.
4. Trong mỗi
lần tiếp công dân phải tổ chức tiếp đầy đủ tất cả tổ chức, công dân đến yêu cầu
được tiếp, trừ trường hợp tổ chức, công dân đó đã có văn bản của cơ quan có thẩm
quyền tuyên bố chấm dứt xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không cung cấp
tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung đã xem xét giải quyết.
Điều 7. Gắn tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc tiếp
công dân phải gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh có hiệu
quả. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo đông người, gay gắt, phức tạp kéo dài thì
đích thân thủ trưởng các cơ quan Nhà nước phải tiếp công dân và có biện pháp chỉ
đạo, giải quyết hoặc phối hợp với đơn vị liên quan giải quyết kịp thời, không để
phát sinh "Điểm nóng", gây mất ổn định chính trị - xã hội, trật tự
công cộng.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN
Điều 8. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức khi tiếp công dân
Khi tiếp công
dân, cán bộ, công chức phải trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức đúng quy định,
tự giới thiệu về mình để người được tiếp biết và có nhiệm vụ:
1. Lắng nghe,
ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày,
ghi phiếu tiếp dân để ghi tóm tắt nội dung trình bày của công dân và ý kiến xử
lý của mình.
2. Trong quá
trình tiếp công dân, nếu công dân gửi đơn, cán bộ, công chức tiếp công dân phải
xem xét, phân loại đơn và xử lý đơn thư theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều
16 và Mục 2, Chương III Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh
tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh,
kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và theo quy định tại Điều 2, Điều 8
Nghị đinh số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Nếu khiếu
nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét trả lời bằng văn bản hoặc quyết
định giải quyết đúng chính sách pháp luật thì trả lời cho công dân rõ và yêu cầu
công dân chấp hành, chấm dứt khiếu nại, tố cáo.
Điều 9. Quyền hạn của cán bộ, công chức khi tiếp công dân
Khi tiếp công
dân, cán bộ, công chức có quyền:
1. Từ chối tiếp
những trường hợp mà nội dung khiếu nại, tố cáo đã có kết luận hoặc quyết định
giải quyết khiếu nại của các cơ quan Trung ương; các trường hợp đã có quyết định
giải quyết lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, mà nội dung khiếu nại
không có tình tiết mới, đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Từ chối tiếp
người đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh kiến nghị không đủ năng lực hành vi dân sự
đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, người đang trong tình trạng say rượu,
bia hoặc các chất kích thích khác, người môi giới khiếu nại, tố cáo, người mang
theo vũ khí bất hợp pháp, chất dễ cháy, nổ, người mắc bệnh tâm thần và người vi
phạm nội quy, quy chế tiếp công dân.
3. Yêu cầu
công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh và cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
Trường hợp
công dân trình bày bằng lời nói các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nếu
thấy cần thiết thì viết thành văn bản và yêu cầu công dân ký tên xác nhận.
Điều 10. Quyền của công dân tại điểm tiếp công dân
Khi đến điểm
tiếp công dân, công dân có quyền:
1. Được người
tiếp công dân lắng nghe, hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình
trình bày.
2. Được quyền
khiếu nại, tố cáo hoặc phản ánh với thủ trưởng trực tiếp của cán bộ, công chức
tiếp công dân nếu họ có những hành vi trái pháp luật, gây cản trở, phiền hà,
sách nhiễu cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Đối với
trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo.
Điều 11. Nghĩa vụ của công dân tại điểm tiếp công dân
Khi đến điểm
tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:
1. Phải xuất
trình giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, giấy mời; nếu công dân không trực
tiếp đến thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp theo quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo; những người này phải có giấy ủy quyền và giấy ủy quyền đó phải
được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
2. Phải
nghiêm chỉnh tuân thủ quy chế, nội quy tại điểm tiếp công dân và sự hướng dẫn của
cán bộ, công chức tiếp công dân.
3. Trình bày
trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo
của mình khi có yêu cầu.
4. Ký xác nhận
những nội dung đã trình bày bằng lời nói.
5. Trường hợp
có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung phải
cử đại diện để trình bày với cán bộ, công chức tiếp công dân.
6. Không được
lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự ở điểm tiếp công dân, vu
cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình. Mọi trường hợp
gây rối trật tự tại điểm tiếp công dân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỊA ĐIỂM
TIẾP CÔNG DÂN VÀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
Điều 12. Xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh từ các
điểm tiếp công dân chuyển đến
Khi nhận được
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do những điểm tiếp công
dân chuyển đến, thì thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết phải
xem xét, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường
hợp đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết thì trả lời cho đương sự theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đồng thời thông báo cho địa điểm tiếp
công dân đã chuyển vụ việc đó biết.
Điều 13. Xử lý trách nhiệm không giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền
Đối với những
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cán bộ, công chức của điểm tiếp công
dân chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu thủ trưởng cơ quan đó để
quá thời hạn quy định mà không giải quyết, thì người phụ trách địa điểm tiếp
công dân đã chuyển vụ việc, có quyền yêu cầu hoặc phối hợp với cơ quan thanh
tra cùng cấp để theo dõi, đôn đốc giải quyết, hoặc kiến nghị thủ trưởng cơ quan
mình có biện pháp xử lý nếu cơ quan đó cố tình trì hoãn không chịu giải quyết.
Chương V
BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ TẠI
ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN
Điều 14. Phối hợp bảo vệ tại điểm tiếp công dân
Công an địa
phương phụ trách địa bàn cùng thủ trưởng cơ quan Nhà nước có chức năng tiếp dân
trú đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp tổ chức bảo vệ để bảo đảm an ninh
trật tự tại địa điểm tiếp công dân; việc bảo đảm an ninh trật tự tại Phòng Tiếp
công dân của tỉnh thực hiện theo Quy định phân công trách nhiệm, quan hệ, phối
hợp trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại trụ sở Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Phòng Tiếp công dân tỉnh theo quy định hiện hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tại Phòng Tiếp
công dân của tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh giao cho Công an thành phố Phan Thiết
và Công an phường sở tại có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an ninh trong các ngày
tiếp dân định kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội và các ngày tiếp công dân thường xuyên khác
theo đề nghị của Trưởng Phòng Tiếp công dân.
Điều 15. Xây dựng mối quan hệ phối hợp bảo đảm an ninh trật tự
Tại địa điểm
tiếp công dân của các cơ quan Nhà nước khác, Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo công
an cấp dưới bảo đảm an ninh trật tự khi có tình hình gây mất trật tự.
Thủ trưởng
các cơ quan Nhà nước phối hợp với công an sở tại xây dựng quy chế phối hợp để kịp
thời xử lý khi có tình hình gây mất trật tự tại địa điểm tiếp công dân của cơ
quan mình.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Quản lý công tác tiếp công dân
Chánh Thanh
tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác tiếp công dân,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thủ trưởng cấp sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật; thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ về tiếp công dân với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Chế độ báo cáo công tác tiếp công dân
Thủ trưởng cấp
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan Nhà nước thuộc quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân ở cơ
quan mình.
Hàng tháng,
quý, năm tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng gửi Chánh Thanh tra tỉnh trước ngày 20 hàng tháng đối với
báo cáo tháng và trước ngày 15 tháng 3 đối với báo cáo quý I, trước ngày 25
tháng 5 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm, trước ngày 25 tháng 8 đối với báo cáo
9 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 11 đối với báo cáo năm.
Điều 18. Khen thưởng, kỷ luật
Quá trình thực
hiện Quy chế này, cơ quan Nhà nước, cá nhân có thành tích sẽ được biểu dương,
khen thưởng kịp thời.
Cơ quan Nhà
nước, cá nhân nào vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.