ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 22 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về
thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Bộ Xây dựng Quy
định chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 01/TTr-SXD ngày 10 tháng
01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý hoạt động thoát nước đô thị và khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức
thực hiện nhằm phát huy hiệu quả hoạt động thoát nước đô thị và khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 22/02/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định về hoạt động thoát nước tại khu vực đô thị và các khu, cụm công
nghiệp, khu kinh tế (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Bình
Định; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ
gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thoát nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động thoát
nước
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước trên địa bàn
tỉnh; quy định chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý về hoạt động thoát nước
cho các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Sở Xây dựng
là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về thoát nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có
trách nhiệm:
a. Tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển,
quản lý vận hành hệ thống thoát nước. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo
tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh.
b. Tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung các định mức, đơn giá dịch vụ thoát
nước đô thị, khu công nghiệp còn thiếu hoặc chưa phù hợp trên địa bàn tỉnh để
áp dụng.
c. Thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá dự toán hợp đồng quản lý vận hành hệ
thống thoát nước đô thị đối với công trình thoát nước thuộc thành phố, thị xã.
d. Thỏa thuận
hướng dẫn kỹ thuật về đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước do các đơn vị
thoát nước lập.
đ. Tổng hợp,
báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về số liệu tình hình hoạt động thoát nước trên
địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất.
3. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm:
a. Tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức thu phí thoát nước của chủ sở hữu
công trình thoát nước cho các đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b. Hướng dẫn
việc quản lý tài chính, kiểm tra và quyết toán việc sử dụng phí thoát nước theo
đúng quy định Nhà nước.
c. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc đảm bảo cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
theo các chương trình, kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a. Chịu trách
nhiệm bảo đảm cân đối nhu cầu vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn khác để quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống thoát nước phù hợp với yêu cầu
phát triển.
b. Tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch khuyến khích các hình thức đầu tư
cho lĩnh vực thoát nước đô thị, khu công nghiệp.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
a. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm trong hoạt
động thoát nước.
b. Giám sát
và đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước tại các điểm xả của hệ thống thoát nước.
c. Quản lý việc
sử dụng đất xây dựng công trình hạ tầng thoát nước đô thị, khu công nghiệp.
d. Hướng dẫn
áp dụng quy chuẩn nước thải xả ra nguồn tiếp nhận.
6. Ban Quản
lý Khu kinh tế chịu trách nhiệm:
a. Tổ chức lập
quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước trong Khu kinh
tế, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn do mình quản lý.
b. Kiểm tra
việc xây dựng theo quy hoạch của nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng; xử lý vi phạm về
môi trường đối với các hộ thoát nước trên địa bàn thuộc quyền quản lý của mình.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a. Tổ chức lập
quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước trên địa bàn mình quản lý; tổ chức
thực hiện các dịch vụ thoát nước phù hợp với sự phát triển của cộng đồng.
b. Tổ chức quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý. Đối với các địa
bàn chưa có đơn vị thoát nước thì thành lập đơn vị thoát nước hoặc tổ chức lựa
chọn đơn vị quản lý, vận hành phù hợp, đảm bảo nguyên tắc toàn bộ hệ thống
thoát nước phải được quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo quy định.
c. Phòng có
chức năng quản lý xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát nước trên địa bàn.
d. Báo cáo nội
dung công tác quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng.
8. Ủy ban
nhân dân các phường, xã, thị trấn, các tổ chức đoàn thể: Có trách nhiệm hướng dẫn,
tuyên truyền, giải thích, vận động cho nhân dân hiểu và thực hiện tốt Quy định
này. Trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về hoạt động thoát nước phải
báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
Điều 3. Các quy định về chất lượng nước xả thải
1. Nước thải
từ hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, từ các hộ thoát nước đơn lẻ xả
ra nguồn tiếp nhận phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2008/BTNMT
về nước thải sinh hoạt, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 24:2009/BTNMT về nước
thải công nghiệp do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Nước thải
từ các hộ thoát nước (hộ gia đình, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ) xả vào hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp phải bảo
đảm các quy chuẩn nước thải xả vào hệ thống thoát nước do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Điều 4. Nguyên tắc kết hợp công trình thoát nước với các
công trình hạ tầng kỹ thuật khác
1. Các đồ án
quy hoạch, dự án đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (giao thông, thủy
lợi,...) phải bảo đảm tính đồng bộ với hệ thống thoát nước đô thị và khu công
nghiệp có liên quan.
2. Việc quy
hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước phải kết hợp với các công trình hạ tầng
khác. Đối với các khu công nghiệp, đô thị mới hình thành phải quy hoạch, xây dựng
hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng.
3. Khi cải tạo,
mở rộng, xây dựng mới các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là công trình
giao thông có liên quan đến hệ thống thoát nước đô thị và khu công nghiệp, chủ
đầu tư phải có phương án đảm bảo an toàn cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã có
trước, bảo đảm thoát nước bình thường và có nghĩa vụ cải tạo, phục hồi hoặc xây
dựng mới đồng bộ các hạng mục công trình thoát nước có liên quan, đảm bảo vệ
sinh môi trường trong và sau khi cải tạo, xây dựng.
4. Cơ quan quản
lý nhà nước về thoát nước tại địa phương, đơn vị thoát nước được giao quản lý,
vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn có quyền và nghĩa vụ tham gia giám
sát quá trình xây dựng các hạng mục công trình thoát nước của các dự án đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan. Đơn vị thoát nước có quyền
từ chối nhận bàn giao công trình thoát nước nếu chất lượng xây dựng không bảo đảm
theo quy định.
Chương II
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN
LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 5. Chủ sở hữu công trình thoát nước
1. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố là chủ sở hữu công trình thoát nước trong phạm vi
địa giới hành chính do mình quản lý:
a. Được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b. Nhận bàn
giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới;
c. Nhận bàn
giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công
trình thoát nước có thời hạn.
2. Các tổ chức
kinh doanh, phát triển khu đô thị mới sở hữu, quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.
3. Các tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn
giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (nếu có quy định trong giấy phép
đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư).
4. Ban Quản
lý Khu kinh tế là chủ sở hữu các công trình thoát nước của khu, cụm công nghiệp
được đầu tư từ nguồn vốn có nguồn gốc ngân sách do mình quản lý.
Điều 6. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước
1. Kế hoạch đầu
tư phát triển thoát nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ
thể nhằm bảo đảm tiêu thoát nước, nâng cao độ bao phủ dịch vụ, cải thiện chất
lượng dịch vụ trong vùng thoát nước.
2. Kế hoạch
phát triển thoát nước phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước
đã được phê duyệt và có sự phối hợp với các địa phương liên quan.
3. Đơn vị
thoát nước tổ chức lập, trình chủ sở hữu công trình thoát nước phê duyệt kế hoạch
đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn được giao quản lý.
Điều 7. Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước
1. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công
trình thoát nước phải tuân theo các quy định của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày
28/5/2007 của Chính phủ, các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư
xây dựng công trình.
2. Việc lựa
chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và quy mô công suất, xác định tổng mức đầu
tư của dự án phải được xem xét một cách đồng bộ với chi phí quản lý, vận hành để
bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp của dự án.
3. Các dự án
đầu tư xây dựng công trình thoát nước có tính chất tập trung, giải quyết một
cách cơ bản các vấn đề thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải của các đô thị
loại 5 phải lấy ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Xây dựng; đối với đô thị
loại 4 trở lên phải lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Xây dựng trước khi lấy ý kiến
của Bộ Xây dựng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Bàn giao hệ thống thoát nước khi đã đầu tư xây dựng hoàn
thành
1. Các dự án
đầu tư xây dựng công trình thoát nước và các dự án khác có hệ thống thoát nước
đi kèm sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách, khi đầu tư xây dựng hoàn thành,
chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao cho chủ sở hữu và đơn vị thoát nước trên địa
bàn để tổ chức quản lý và vận hành. Thời gian bàn giao chậm nhất là sau 12
tháng kể từ ngày hết thời gian bảo hành của công trình.
2. Hồ sơ bàn
giao gồm:
a. Hồ sơ hoàn
công công trình theo quy định (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của
chủ đầu tư);
b. Quyết định
phê duyệt quyết toán.
3. Đối với
các hệ thống thoát nước đã được đầu tư trước đây, trường hợp hồ sơ hoàn công bị
thất lạc, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức đo vẽ và lập lại hồ sơ bản vẽ theo
hiện trạng để bàn giao. Bên giao và nhận xác lập biên bản ghi nhận hiện trạng
công trình tại thời điểm bàn giao.
4. Các chủ đầu
tư xây dựng công trình có hệ thống thoát nước đã đầu tư xây dựng hoàn thành mà
chưa bàn giao cho đơn vị thoát nước thì phải chịu trách nhiệm quản lý vận hành.
Điều 9. Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành
1. Đối với địa
bàn đã có tổ chức, cá nhân đang thực hiện dịch vụ thoát nước thì tổ chức, cá
nhân đó được ưu tiên chỉ định để thực hiện hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước trên địa bàn.
2. Đối với địa
bàn chưa có đơn vị thoát nước thì việc lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước thực hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc thành lập
mới nếu đấu thầu không thành công.
3. Một đơn vị
thoát nước có thể được lựa chọn để quản lý một hoặc nhiều lưu vực thoát nước
khác nhau, mỗi lưu vực thoát nước chỉ do một đơn vị thoát nước được giao nhiệm
vụ quản lý, vận hành.
4. Thẩm quyền
lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước: chủ sở hữu tổ chức lựa
chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý.
Điều 10. Hợp đồng quản lý, vận hành và chuyển nhượng hợp đồng
quản lý, vận hành
1. Hợp đồng
quản lý, vận hành là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị được
giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước. Nội dung cơ bản của Hợp đồng quản
lý vận hành thực hiện theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 88/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư số
09/2009/TT-BXD ngày 21/5/2009 của Bộ Xây dựng.
2. Chuyển nhượng
hợp đồng quản lý vận hành: Đơn vị thoát nước chỉ được phép chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng quản lý, vận hành cho
bên thứ ba khi có sự đồng ý của chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
Chương III
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC, PHÍ
THOÁT NƯỚC
Điều 11. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
1. Hợp đồng dịch
vụ thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ
thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
2. Nội dung
cơ bản của hợp đồng dịch vụ thoát nước thực hiện theo Điều 46 Nghị định số
88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ và phần Phụ lục 2 Thông tư số
09/2009/TT-BXD ngày 21/5/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 12. Về đấu nối thoát nước
1. Thỏa thuận
đấu nối là văn bản thỏa thuận giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước về vị trí
đấu nối, các yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối, thời điểm đấu nối, chất lượng,
lưu lượng nước xả vào điểm đấu nối.
2. Đơn vị
thoát nước phải thiết lập các điểm đấu nối cho hộ thoát nước vào mạng lưới thu
gom nước của hệ thống thoát nước. Tất cả các hộ thoát nước nằm trong khu vực có
dịch vụ thoát nước được yêu cầu và có nghĩa vụ đấu nối vào mạng lưới thu gom nước
của hệ thống thoát nước trừ trường hợp gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước
thải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường hoặc tại địa bàn chưa có mạng lưới thu
gom của hệ thống thoát nước tập trung.
Hộ thoát nước
muốn được miễn trừ đấu nối để xả trực tiếp ra môi trường phải làm đơn gửi cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương. Cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường tại địa phương tổ chức kiểm tra chất lượng nước thải, cách thức xả,
nếu bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì có văn bản chấp
thuận gửi cho hộ thoát nước được miễn trừ và đơn vị thoát nước trên địa bàn.
Chi phí kiểm tra chất lượng nước thải do hộ thoát nước chịu.
3. Vị trí điểm
đấu nối được xác định nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước. Cao độ và
các yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối do đơn vị thoát nước quy định. Đơn vị
thoát nước có trách nhiệm cung cấp các số liệu bằng văn bản về vị trí, cao độ
và yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
4. Chủ sở hữu
hệ thống thoát nước có trách nhiệm đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom đến điểm đấu
nối. Hộ thoát nước có trách nhiệm đầu tư đường ống thoát nước và công trình xử
lý sơ bộ đến điểm đấu nối; hoàn trả nguyên trạng các mặt bằng công cộng đã sử dụng
để thi công; có nghĩa vụ thông báo thời điểm thi công đấu nối để đơn vị thoát
nước kiểm tra bảo đảm đấu nối đúng quy định.
Điều 13. Trình tự thủ tục đấu nối nước thải
1. Hộ thoát
nước nộp đơn đề nghị đấu nối tại đơn vị thoát nước trên địa bàn.
2. Hộ thoát
nước phối hợp với đơn vị thoát nước tổ chức khảo sát, thiết kế hệ thống đấu nối.
3. Ký văn bản
thỏa thuận đấu nối giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước.
4. Tổ chức
thi công điểm đấu nối. Việc thi công điểm đấu nối phải do đơn vị thoát nước thực
hiện hoặc do nhà thầu thực hiện dưới sự giám sát của đơn vị thoát nước. Việc
thi công đấu nối phải bảo đảm đúng các quy định theo thiết kế.
5. Lập biên bản
nghiệm thu thi công đấu nối.
Điều 14. Quy định về xả nước thải tại điểm đấu nối
1. Đối với nước
thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt phải được thu gom và xử lý sơ bộ đảm bảo chất
lượng nước thải theo Điều 3 của Quy định này trước khi xả vào điểm đấu nối. Đơn
vị thoát nước có trách nhiệm và được quyền giám sát việc xây dựng công trình
thu gom và xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt của các hộ thoát nước để bảo đảm việc
xây dựng các công trình này là đúng quy định.
2. Đối với nước
thải khác:
a. Các hộ
thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ đảm bảo chất lượng
nước thải theo Điều 3 của Quy định này trước khi xả vào hệ thống thoát nước tại
điểm đấu nối.
b. Các hộ
thoát nước có trách nhiệm ký hợp đồng với một phòng thí nghiệm hợp chuẩn tiến
hành định kỳ lấy mẫu, phân tích chất lượng nước thải trước khi xả vào điểm đấu
nối hai tháng một lần. Kết quả xét nghiệm phải được gửi đến cơ quan quản lý nhà
nước về thoát nước trên địa bàn, đơn vị thoát nước và hộ thoát nước.
c. Đơn vị
thoát nước có trách nhiệm tổ chức kiểm soát việc xả nước thải của các đối tượng
sử dụng dịch vụ thoát nước đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định, tự tổ chức
lấy mẫu, xét nghiệm khi thấy cần thiết.
Điều 15. Đối tượng, nguyên tắc xác định phí thoát nước
1. Tất cả các
hộ thoát nước xả nước thải vào hệ thống thoát nước tập trung của đô thị và khu
công nghiệp có nghĩa vụ trả phí thoát nước theo quy định.
Các hộ thoát
nước không xả nước thải vào hệ thống thoát nước tập trung mà xả trực tiếp ra
môi trường thì áp dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định số
67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải và Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP. Các hộ thoát nước đã chịu phí thoát nước thì
không phải chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
2. Phương án
phí thoát nước được xác định trên nguyên tắc hướng tới thu hồi chi phí để duy
trì dịch vụ thoát nước bao gồm cả nước mưa và nước thải.
3. Ngân sách
địa phương phải bảo đảm bù đủ chi phí quản lý, vận hành, duy trì dịch vụ thoát
nước trên địa bàn trong trường hợp nguồn thu từ phí thoát nước được quyết định
thấp hơn chi phí thực tế.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ban ngành liên quan, Ban Quản lý Khu
kinh tế, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện đúng Quy định này.
2. Sở Xây dựng
chủ trì theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có những vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.