CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU
CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007-2010 CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 1. Nguyên tắc phân bổ chi đầu tư phát triển cho
các công trình, dự án
1. Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư
thuộc ngân sách Nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;
2. Các dự án, công trình được bố trí vốn phải nằm trong mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của ngành và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm
bảo có đủ thủ tục đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản
lý đầu tư và xây dựng;
3. Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự
án trọng điểm và các dự án khác theo Nghị quyết của cấp trên và cấp có thẩm quyền,
đối ứng vốn cho các dự án ODA. Đảm bảo thời gian từ khởi công đến hoàn thành
các dự án nhóm B không quá 4 năm và các dự án nhóm C không quá 2 năm; không bố
trí dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;
4. Tập trung ưu tiên bố trí đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước
năm kế hoạch;
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
Chương II
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Điều 2. Nguyên tắc xác định các tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư cân đối cho các huyện, thị như sau
1. Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân
sách Nhà nước các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho
năm 2007, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối ngân sách
tỉnh, được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007-2010.
2. Đảm bảo thực hiện theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và kế hoạch 5 năm 2006-2010 đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua.
3. Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển của
các huyện, thị, góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế,
thu nhập và mức sống dân cư giữa các huyện, thị trong tỉnh.
4. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước, tạo điều
kiện để thu các nguồn vốn khác, đảm bảo mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn
cho đầu tư phát triển.
5. Bố trí nguồn đầu tư theo các chương trình có mục tiêu của Chính phủ phải
đảm bảo đúng đối tượng và mục tiêu của Trung ương, bố trí nguồn vốn đầu tư cho
các chương trình mục tiêu quốc gia phải đúng định hướng và mục đích.
6. Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối của từng huyện, thị không thấp
hơn số dự toán năm 2006 của UBND tỉnh đã phân cấp cho các huyện, thị.
Điều 3. Tiêu chí
phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị
1. Tiêu chí dân số là số dân trên địa bàn của các huyện, thị.
2. Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội
địa (không bao gồm khoản thu về đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
3. Tiêu chí diện tích là diện tích tự nhiên của các huyện, thị.
4. Tiêu chí đơn vị hành chính là số đơn vị hành chính cấp xã-phường-thị trấn
của huyện, thị.
5. Tiêu chí bổ sung là hỗ trợ đô thị loại III; thị xã hoặc đô thị loại IV;
thị trấn hoặc đô thị loại V.
Điều 4. Xác định số
đểm của từng tiêu chí cụ thể
1. Tiêu chí dân số:
Là dân số địa phương, để tính toán điểm sẽ được xác định căn cứ vào số liệu
công bố của Cục Thống kê năm 2005 nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh,
phương pháp tính điểm như sau:
a) Huyện, thị có dân số dưới 100.000 dân được tính 10 điểm;
b) Huyện, thị có dân số trên 100.000 người, cứ mỗi 10.000 dân tăng thêm
thì được cộng thêm 0,1 điểm.
2. Tiêu chí về trình độ phát triển:
Tiêu chí về trình độ phát triển bao gồm có 3 tiêu chí:
a) Tiêu chí thu nội địa: (không bao gồm
khoản thu sử dụng đất), phương pháp tính điểm như sau: thu ngân sách dưới 10 tỷ
đồng được tính 10 điểm, thu ngân sách từ 10 tỷ trở lên, cứ mỗi 1 tỷ đồng tăng
thêm được cộng 0,5 điểm.
b) Tiêu chí điều tiết về tỉnh: là
tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh, căn cứ tỷ lệ điều tiết trong thời kỳ ổn định
2004-2006 cụ thể như sau: tỷ lệ điều tiết dưới 10% cứ 1% được tính 1,0
điểm; từ 10% đến dưới 60% cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được cộng thêm 1,5
điểm; từ 60% trở lên, cứ mỗi 1% được tính 2 điểm.
c) Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới): được xác định căn cứ số liệu công
bố của Sở Lao động - Thương binh và xã hội năm 2006 (theo chuẩn mới), phương
pháp tính điểm như sau: huyện, thị có tỷ lệ nghèo từ 10% trở lên được 1 điểm.
3. Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Đây là số liệu diện tích tự nhiên của huyện thị, căn cứ vào số liệu Cục Thống
kê năm 2005. Phương pháp tính điểm như sau:
a) Diện tích dưới 200 ha được tính 3 điểm;
b) Từ 200 ha đến dưới 500 ha, cứ tăng thêm 100 ha được cộng thêm 0,3 điểm;
c) Từ 500 ha đến dưới 1.000 ha, cứ tăng thêm 100 ha được cộng thêm 0,2 điểm,
từ 1.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 100 ha được cộng thêm 0,1 điểm.
4. Tiêu chí đơn vị hành chánh cấp xã, phường, thị trấn:
Căn cứ vào số liệu cung cấp của Sở Nội vụ năm 2005, phương pháp tính điểm
như sau:
a) Huyện, thị xã có từ 11 đơn vị xã,
phường trở xuống được tính 5 điểm;
b) Huyện, thị xã có từ 12 đơn vị xã, phường trở lên, cứ mỗi xã, phường cộng
thêm 0,1 điểm.
5. Các tiêu chí bổ sung:
Có 3 tiêu chí bổ sung như sau:
a) Đối với thị xã, đô thị loại III được tính 30 điểm;
b) Thị xã hoặc đô thị loại IV được tính 25 điểm;
c) Đối với thị trấn hoặc đô thị loại V được tính 20 điểm.
Điều 5. Số điểm và tổng số vốn cân đối cho các huyện,
thị
1. Số điểm của mỗi huyện, thị là tổng số điểm về tiêu chí dân số,
diện tích, trình độ phát triển, tiêu chí bổ sung.
2. Tổng số vốn cân đối cho các huyện, thị được tính như sau:
Tổng số vốn Cân đối cho mỗi huyện, thị
|
=
|
Tổng số vốn đầu tư phân cấp cho huyện-thị
|
x
|
Số điểm của mỗi huyện, thị
|
Tổng số điểm các huyện, thị
|
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN BỔ
SUNG CÓ MỤC TIÊU
Điều 6. Phân bổ nguồn vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho tỉnh
Đối với nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho tỉnh
(Chương trình hỗ trợ của Chính phủ), tùy theo từng chương trình tiêu chí phân bổ
của Trung ương được phân bổ như sau:
1. Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp (theo Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19/10/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).
2. Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng phát triển giống thủy sản (theo Quyết
định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 23/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình phát triển giống thuỷ sản đến năm 2010) và Chương trình hỗ trợ đầu
tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung (theo Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg).
3. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long
(theo Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005).
4. Chương trình Biển Đông - Hải đảo: nhằm phát triển kinh tế giai đoạn
2001 - 2005 xã hội kết hợp với củng cố quốc phòng - an ninh, các vùng biển.
5. Chương trình kinh tế mới dân cư: (theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg
ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí
dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do,
xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc
dụng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015).
6. Chương trình xã Bãi ngang: (theo Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày
03/12/2003 và Quyết định 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo).
7. Chương trình Y tế tỉnh, huyện - khu vực: (theo Quyết định số:
225/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quyết định phê
duyệt đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn
2005-2008). Nhằm nâng cấp và trang thiết bị y tế hỗ trợ đầu tư các bệnh viện
tuyến huyện, tỉnh và khu vực.
8. Chương trình hạ tầng du lịch: (theo Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày
22/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam 2001 - 2010).
9. Chương trình hỗ trợ xây dựng các Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã: đảm bảo
cấp xã có đủ điều kiện làm việc về diện tích và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu
cải cách hành chính.
10. Hỗ trợ tin học hoá khối Đảng-Nhà nước:
theo Quyết định số 06-QĐ/TW ngày 19/6/2006 của Ban Chấp hành Trung ương
về việc ban hành Đề án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn
2006 - 2010 và theo Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-
2005.
11. Chương trình đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề
cá (theo Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020).
12. Hỗ trợ đầu tư các trung tâm giáo dục, lao động xã hội: các địa phương
chưa có trung tâm giáo dục, lao động xã hội được xem hỗ trợ trước, ưu tiên những
địa phương có số lượng người nghiện cao, nhưng cơ sở cai nghiện chưa đáp ứng một
phần nhu cầu.
13. Hỗ trợ một phần vốn đối ứng các dự án ODA do địa phương quản lý.
14. Chương trình mục tiêu Quốc gia (theo Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày
04/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2001-2005; xây dựng và quản lý nguồn vốn này thực hiện theo Quyết định số
42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành
các chương trình mục tiêu quốc gia)./.