Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu | 04/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/01/2007 |
Ngày có hiệu lực | 28/01/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Lê Thị Quang |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 18 tháng 01 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích
phát triển hợp tác xã; Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 910 QĐ/BNN-CB ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành
nghề nông thôn trong công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đến
2010;
Thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 27 tháng 8 năm 2006 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; Nghị quyết
số 02-NQ/TU ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV)
về đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010; Thụng bỏo số
112-TB/TU ngày 15 thỏng 7 năm 2006 về ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ tại cuộc họp
ngày 14 thỏng 7 năm 2006; Kết luận số 08-KL/TU ngày 01 thỏng 8 năm 2006 Hội nghị
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (kỳ 8);
Căn cứ Nghị quyết số 98/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 7 về chính sách khuyến khích phát triển tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 47/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 56/2005/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách
khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số
57/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của quỹ hỗ trợ, khuyến khích phát triển công
nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Quỹ khuyến công);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 198b/TTr-CN ngày 07
tháng 7 năm 2006 về việc phê duyệt chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 18/01/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã được thành lập hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công;
- Các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
Điều 2. Các hoạt động ngành nghề được khuyến khích phát triển
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng làng nghề trên địa bàn tỉnh được hưởng chính sách thuộc các ngành nghề sau:
- Công nghiệp chế biến, bảo quản nông - lâm - thủy sản;
- Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng từ 20 lao động trở lên;
- Sản xuất sản phẩm mới, hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước;
- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;